Tiêu chuẩn đá xây dựng nào cho công trình chất lượng
BÀI LIÊN QUAN
Đặc điểm đá marble xám vân mây và ứng dụng trong xây dựngNguồn gốc xuất xứ và ứng dụng của đá marble vàngCát bê tông rửa là gì? Tìm hiểu về cát bê tông rửa và các yêu cầu kỹ thuậtNguồn gốc của đá xây dựng
Đá xây dựng là một trong các loại khoáng vật có quá trình hình thành riêng biệt. Được các chuyên gia phân chia thành những nhóm như đá macma, đá biến chất, đá trầm tích,…
-
Đá macma được hình thành khi dung nham phun trào đông nguội trên bề mặt hoặc kết tinh lại bên dưới sâu.
-
Đá trầm tích được hình thành từ quá trình lắng đọng các vật liệu nặng. Rồi sau đó bị nén ép thành đá.
-
Đá biến chất có thể được hình thành từ các loại đá macma hay đá trầm tích. Hoặc là đá biến chất hình thành từ trước dưới tác động của nhiệt độ và áp suất.
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, con người đã biết cách sử dụng đá như một nguyên vật liệu trong lĩnh vực xây dựng. Xây dựng nên các công trình rất kiên cố và chắc chắc. Đá xây dựng là vật liệu được ứng dụng ở hầu hết trong các quá trình thi công phần kết cấu công trình từ làm móng, cọc ép đến phần thân.
Đá xây dựng thường được gia công theo phương pháp đập, nghiền, phân loại hoặc đẽo, cắt, gọt tùy theo kích thước dùng làm cốt liệu bê tông, kè bờ, xây móng, xây tường hay lát vỉa hè, lòng lề đường.
Tiêu chuẩn đá xây dựng
Đá là một trong những vật liệu quan trọng của xây dựng và không thể thiếu trong các công trình. Nhưng phải đáp ứng được các tiêu chuẩn của đá xây dựng. Và phải biết cách lựa chọn đá chuẩn thì công trình mới đảm bảo an toàn.
Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các tiêu chuẩn của một số loại đá sau:
Tiêu chuẩn đá 0x4
Loại đá 0x4 hay còn gọi là đá dăm, gồm những tiêu chuẩn kỹ thuật sau đây:
Theo số lượng đập vỡ:
Đá dăm chứa những hạt đập vỡ với số lượng không nhỏ hơn 80% theo khối lượng tổng.
Tuỳ theo độ lớn nhỏ của hạt, đá dăm được phân chia ra các cỡ hạt sau:
-
Từ 5 đến 10 mm;
-
Lớn hơn 10 đến 20 mm;
-
Lớn hơn 20 đến 40 mm;
-
Từ lớn hơn 40 đến 70 mm;
Chỉ tiêu độ bền cơ học
-
Dùng trong bê tông: độ nén đập trong xi lanh.
-
Dùng trong xây dựng đường ô tô: độ nén đập trong xi lanh, độ mài mòn trong tang quay.
Độ nén của đá dăm từ đá thiên nhiên
Được phân chia thành 8 mác và xác định theo bảng sau:
Mác của đá dăm |
Độ nén đập ở trạng thái bão hoà nước, % |
||
Đá trầm tích |
Đá phún xuất xâm nhập và đá biến chất |
Đá phún xuất phun trào |
|
1400 |
– |
Đến 12 |
Đến 9 |
1200 |
đến 11 |
Lớn hơn 12 đến 16 |
Lớn hơn 9 đến 11 |
1000 |
Lớn hơn 11 đến 13 |
” 16 ” 20 |
” 11 ” 13 |
800 |
” 13 ” 15 |
” 20 ” 25 |
” 13 ” 15 |
600 |
” 15 ” 20 |
” 25 ” 34 |
” 15 ” 20 |
400 |
” 20 ” 28 |
– |
– |
300 |
” 28 ” 38 |
– |
– |
200 |
” 38 ” 54 |
– |
– |
Xác định theo độ đập nén đập trong xi lanh
Mác của đá dăm từ đá tự nhiên được xác định theo độ nén đập trong xi lanh (105 N/m2) phải cao hơn mác bê tông.
-
Bê tông mác dưới 300 độ nén không thấp hơn 1,5 lần;
-
Bê tông mác 300 và trên 300 độ nén không thấp hơn 2 lần;
-
Đá dăm từ đá phún xuất trong các trường hợp phải có mác không dưới 800.
-
Đá dăm từ đá biến chất: không thấp hơn 600.
-
Đá dăm từ đá trầm tích: không dưới 100.
Đá dăm theo độ nén đập trong xi lanh dùng trong bê tông mác khác nhau
Cần phù hợp theo yêu cầu bảng sau:
Mác bê tông |
Độ nén đập ở trạng thái bão hoà nước, không lớn hơn,% |
|
Sỏi |
Sỏi dăm |
|
400 và cao hơn |
8 |
10 |
300 ” |
12 |
14 |
200 và thấp hơn |
16 |
18 |
Độ mài mòn trong tang quay đá dăm
Mác của đá dăm, sỏi và sỏi dăm |
Độ mài mòn, % |
||
Đá trầm tích cacbonat |
Đá phún xuất biến chất và các đá trầm tích khác |
Đá dăm |
|
Mn – I |
Đến 30 |
Đến 25 |
Đến 20 |
Mn – II |
Lớn hơn 30 đến 40 |
Lớn hơn 25 đến 35 |
Lớn hơn 20 đến 30 |
Mn – III |
” 40 ” 50 |
” 35 ” 45 |
” 30 ” 45 |
Mn – IV |
” 50 ” 60 |
” 45 ” 55 |
” 45 ” 55 |
Độ chống va đập
Khi thử nghiệm trên máy thử va đập “II.M” đá dăm được phân chia thành 3 mác tương ứng như sau:
Mác đá dăm, sỏi và đá dăm |
Độ chống va đập trên máy thử va đập ” II.M “ |
Vd 40 |
Từ 40 đến 49 |
Vd 50 |
Từ 49 đến 74 |
Vd 75 |
Từ 75 và cao hơn |
Hàm lượng của hạt thoi dẹt trong đá
Đá không được vượt hơn 35% theo khối lượng.
Chú ý: Hạt thoi dẹt và hạt có chiều rộng hay bề dày nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài.
Hàm lượng của hạt mềm yếu và phong hoá trong đá:
- Hàm lượng các hạt mềm và phong yếu trong đá không được vượt quá 10% theo khối lượng.
- Hàm lượng tạp chất
- Hàm lượng các tạp chất sulfat và sulfit (tính theo SO3) đá dăm không được vượt quá 1% theo khối lượng.
- Hàm lượng silic oxit vô định hình
- Trong đá dăm sử dụng làm cốt liệu cho bê tông nặng, thông thường không được lớn hơn 50 milimol/1000 ml NaOH.
- Tạp chất hữu cơ trong sỏi, đá dăm dùng làm cốt liệu cho bê tông
- Khi thử nghiệm bằng phương pháp so màu không được đậm hơn bảng màu chuẩn.
Quy tắc nghiệm thu đạt tiêu chuẩn
-
Phải được kiểm duyệt chất lượng theo từng lô trước khi xuất xưởng. Mỗi lô tương ứng khoảng 300 tấn hoặc 200m3, số lượng hạt thấp hơn 300 tấn vẫn được chấp nhận.
-
Mỗi lô nghiệm thu được tiến hành lấy mẫu trung bình theo TCVN 1772: 1987 để kiểm tra những tiêu chí 1.2, 1.10, 1.11 và 1.14 của tiêu chuẩn này.
-
Điều kiện để chấp nhận được lô và kết quả kiểm tra mức chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 1772: 1987.
-
Các lô bị loại phải được xử lý và nghiệm thu ở lần sau.
Tiêu chuẩn đá xây dựng 1×2
Theo TCVN 7570-2006 thì loại đá 1x2 có thể tương ứng với những cỡ sàng: 5-20
Tiêu chuẩn của đá xây dựng 1×2 nằm trong tiêu chuẩn quy định yêu cầu kỹ thuật đối với các cốt liệu nhỏ (cát tự nhiên) và cốt liệu lớn (như đá, sỏi) được nhà nước quy định theo tiêu chuẩn TCVN 7557 2006, có kết cấu đặc chắc dùng để chế tạo bê tông và vữa xi măng thông thường.
Đá dùng làm cốt liệu lớn cho bê tông phải có cường độ thử nghiệm trên mẫu đá nguyên khai, xác định mác thông qua giá trị:
-
Độ nén đập trong xi lanh lớn gấp 2 lần cấp cường độ chịu nén của bê tông khi dùng loại đá gốc phún xuất, biến chất.
-
Lớn gấp 1,5 lần cấp cường độ chịu nén của bê tông khi dùng đá gốc trầm tích.
Tiêu chuẩn đá mi
Đá mi bụi hay gọi bột đá là các hạt mạt đá có kích thước nhỏ hơn 5mm. Được sản xuất trong quá trình tạo ra các loại đá 1×1 và đá 1×2, sau đó sàng lọc cho ra sản phẩm cuối cùng với tên gọi đá mi bụi.
-
Khi sàng lọc với mức độ lọt sàng nhỏ nhất, sẽ cho ra đá mi bụi mịn, bóng, đẹp.
-
Ưu điểm này giúp cho đá mi bụi có thể thay thế cát, tạo nên sự chắc chắn và đẹp hơn cho công trình.
Đá mi sàng hay đá 0x5 có kích thước từ 3mm đến 14mm. Đá mi sàng có được thông qua quá trình sản xuất các sản phẩm đá 1×1, đá 1×2 hay đá 2×3, đá 4×6.
-
Đá mi sàng là một trong các loại vật liệu xây dựng phổ biến được sử dụng hiện nay, được ứng dụng trong nhiều công trình khác nhau.
-
Đây là thành phẩm đá nhỏ nhất trong các loại đá được sàng lọc tách ra từ đá mi bụi.
-
Đá mi sàng được dùng làm chân đế gạch bông, gạch lót sàn và phụ gia công nghệ bê tông đúc ống cống.
-
Thi công các công trình giao thông, làm phụ gia cho các vật liệu xây dựng khác.
Tiêu chuẩn đá xây dựng: đá hộc
Đá hộc được sản xuất bằng cách phá đá nổ mìn, khối lượng khoảng từ 20 đến 40kg. Đá hộc dùng với vữa để xây tường hoặc xây khan phải:
-
Có kích thước tối thiểu: dày 10cm và dài 25cm;
-
Chiều rộng tối thiểu bằng 2 lần của chiều dày;
-
Mặt đá không được lồi lõm nhiều quá 3cm;
-
Đá dùng để xây mặt ngoài phải có chiều dài tối thiểu 30cm;
-
Diện tích mặt phô ra ít nhất bằng 300cm2, mặt lồi lõm không được quá 3cm;
-
Đá hộc để lát có chiều dài hoặc chiều rộng phải bằng chiều dày theo thiết kế của lớp đá lát;
-
Đá hộc thường được dùng để xây móng, trụ pin, tường chắn đất, tường cánh, lát mái bằng, mái nghiêng hay sân tiêu năng.
Tiêu chuẩn đá xây dựng cho công trình hiệu quả nhất
Các loại đá xây dựng phổ biến hiện nay
Nói đến đá xây dựng là chúng ta nghĩ ngay đến các loại đá phổ biến như: đá 1×2, đá 3×4, đá 4×6…., có tác dụng tăng khả năng chịu tải cho bê tông. Ngày nay, đá xây dựng thường được sử dụng cho các công trình sau đây:
-
Đá xây dựng 1×2: ứng dụng trong hỗn hợp bê tông.
-
Đá xây dựng 3 x 4: có thể được sử dụng để đổ sàn bê tông, nền mặt đường, khu vực cầu cảng,…
-
Đá xây dựng 4×6: được ứng dụng để làm lớp bê tông lót bên dưới. Giúp chống mất nước cho xi măng ở lớp bê tông trên, chống các xâm hại bên ngoài bảo vệ cho lớp bê tông móng.
-
Đá mi sàng: sử dụng để làm gạch block, gạch táp lô, tấm đan bê tông, rải nền đường, nền nhà, san lấp các mặt bằng công trình xây dựng.
-
Đá mi bụi: Được dùng để làm tấm đan bê tông, rải nền đường, hay san lấp các công trình…
Những lưu ý quan trọng khi chọn đá xây dựng
Khi bạn lựa chọn đá xây dựng, cần chú ý một số yêu cầu sau, nhất là khi chọn đá cho hỗn hợp bê tông:
-
Thành phần bụi, bùn, sét trong đá nhiều sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bê tông hoặc vữa. Nên sử dụng các loại đá xây dựng có ít tạp chất và sạch. Trước khi đưa đá vào sử dụng, cần phải loại bỏ hết tạp chất, bụi bẩn. Để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho bê tông.
-
Để loại bỏ tạp chất trong đá xây dựng có thể sàng qua lưới thép hoặc rửa sạch bằng nước. Đặc biệt, đối với những hạng mục quan trọng như bê tông sàn, mái, hạng mục chống thấm và nơi cần cường độ cao cần rửa đá cho sạch.
-
Đá chỉ chứa ít hạt thoi, dẹt. Những hạt thoi và dẹt là những hạt phải có kích thước lớn nhất lớn hơn 3 lần kích thước nhỏ nhất. Do các hạt này chịu lực kém và dễ gãy vỡ. Nên ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của bê tông. Vì vậy phải hạn chế không được vượt quá 15% khối lượng.
-
Đá dùng cho bê tông thường, độ hút nước không được vượt hơn 10%. Đá dùng cho bê tông thủy công, độ hút nước không vượt 5%. Đá dùng cho bê tông cốt thép, độ hút nước không quá 3%.
Tiêu chuẩn đá xây dựng cho công trình chất lượng bạn đã có thể biết được qua bài viết trên đây. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn trước khi bắt đầu thực hiện bất cứ một công trình nào.