Tìm hiểu thông tin mới về luật tài chính đất đai

Thứ năm, 13/02/2020-17:02

Theo như luật tài chính đất đai quy định nghĩa vụ tài chính như thế nào và những vấn đề xoay quanh luật trên là gì cùng tìm hiểu nhé

Có thể bạn quan tâm: Quy định chung về luật đất đai và nhà ở tại Việt Nam mới nhất 2021

Người sử dụng đất có những nghĩa vụ tài chính gì?

1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định, sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định; trường hợp áp dụng hệ sổ điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể thì do cơ quan thuế xác định.

2. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính.

Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải nộp, được nợ nghĩa vụ tài chính hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có quyết định miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác định phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai (trừ lệ phí trước bạ) mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất; thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng đất nộp theo quy định của pháp luật.

 Ảnh 1: Người sử dụng đất có những nghĩa vụ tài chính gì
Ảnh 1: Người sử dụng đất có những nghĩa vụ tài chính gì

Điều 107. Các khoản thu tài chính từ đất đai

Luật tài chính đất đai quy định các khoản thu tài chính như sau :

  1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:
  2. a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
  3. b) Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
  4. c) Thuế sử dụng đất;
  5. d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;

  1. e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
  2. g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
  3. Chính phủ quy định chi tiết việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.

Điều 108. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Luật tài chính đất đai quy định tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất :

  1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
  2. a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
  3. b) Mục đích sử dụng đất;
  4. c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.
  5. Căn cứ tính tiền cho thuê đất:
  6. a) Diện tích đất cho thuê;
  7. b) Thời hạn cho thuê đất;
  8. c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
  9. d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
  10. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Điều 109. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất

Luật tài chính đất đai quy định nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn đất như sau :

  1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của vật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
  2. a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch : giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
  3. b) Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
  4. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền sử dụng đắt, tiền thuê đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn.
  5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 110. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Luật tài chính đất đai miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau :

  1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
  3. b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, "hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
  4. c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
  5. d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;

đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;

  1. e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;
  2. g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 111. Quỹ phát triển đất

Quỹ phát triển đất theo luật tài chính đất đai được quy định :

  1. Quỹ phát triển đất của địa phương do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương để ứng vốn cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Nguồn tài chính của Quỹ phát triển đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Một số chính sách mới về tài chính đất đai

 Ảnh 2: Một số chính sách mới về tài chính đất đai
Ảnh 2: Một số chính sách mới về tài chính đất đai

Xác định tiền thuê đất trong trường hợp được gia hạn sử dụng đất

Chính sách quy định luật tài chính đất đai:

Đây là nội dung mới được bổ sung tại Thông tư 11/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Theo đó: Người sử dụng đất (SDĐ) thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất khi được gia hạn SDĐ thì tiền thuê đất xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm được gia hạn;

Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất tính từ thời điểm cơ quan nhà nước ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất;

Trường hợp hết thời gian thuê đất nhưng chưa có quyết định gia hạn thì người SDĐ phải nộp tiền thuê đất của từng năm SDĐ kể từ thời điểm hết thời gian thuê đất đến thời điểm có quyết định gia hạn.

Thông tư 11/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/3/2018.

Xác định tiền SDĐ khi cấp lại GCN đã cấp sai quy định

Chính sách quy định luật tài chính đất đai :

Đây là điểm mới tại Thông tư 10/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền SDĐ.

Theo đó, khi cấp lại Giấy chứng nhận (GCN) đã cấp không đúng quy định pháp luật (theo quy định tại khoản 41 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì tiền SDĐ được xác định như sau:

Nếu GCN đã cấp không đúng quy định do lỗi của cơ quan nhà nước thì tiền SDĐ khi cấp lại GCN được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp GCN trước đây;

Nếu GCN đã cấp không đúng quy định do lỗi của người SDĐ thì tiền SDĐ khi cấp lại GCN được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp lại GCN quyền SDĐ.

Lưu ý: Người SDĐ nếu chưa nộp tiền SDĐ khi được cấp GCN trước đây hoặc số tiền đã nộp nhỏ hơn số tiền SDĐ được xác định lại thì người SDĐ phải nộp số tiền SDĐ còn thiếu;

Nếu số tiền SDĐ đã nộp trước đây lớn hơn số tiền SDĐ phải nộp khi xác định lại thì người SDĐ được hoàn trả số tiền đã nộp thừa.

Thông tư 10/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/3/2018.

Giảm phí bảo bộ đối với giống cây lâm nghiệp

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 14/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 207/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp.

Theo đó, từ ngày 26/3/2018, giảm từ 150.000 - 350.000 đồng phí bảo hộ giống cây lâm nghiệp.

Cụ thể: Công nhận lâm phần tuyển chọn: Từ 750.000 giảm còn 600.000 đồng/ 01 giống;Công nhận vườn giống: Từ 2.750.000 giảm còn 2.400.000 đồng/ 01 vườn giống;

Công nhận nguồn gốc lô giống, lô con giống: Từ 750.000 giảm còn 600.000 đồng/ 01 lô giống.

Ngoài ra, Thông tư 14 cũng quy định mới về mức phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực nông nghiệp đối với phân bón.

Khai lệ phí trước bạ điện tử qua Website của Tổng cục Thuế

Từ ngày 16/3/2018 sẽ bắt đấu thí điểm khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy tại TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh theo quy định tại Thông tư 05/2018/TT-BTC.

Theo đó, khi khai lệ phí trước bạ điện tử tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (gọi tắt là Website):

Tổ chức, cá nhân thuộc quản lý của cơ quan thuế có ô tô, xe máy chưa qua sử dụng (không bao gồm ô tô, xe máy được thừa kế, quà tặng) gồm cả tổ chức khai thay theo quy định pháp luật khai, nộp hồ sơ khai tại Website;

Người nộp lệ phí trước bạ khai thông tin số GCN chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc số GCN chất lượng kiểu loại và các thông tin tại Tờ khai lệ phí trước bạ (theo Mẫu số 02 tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP).

Có thể bạn quan tâm: Trả lời một số câu hỏi về khiếu nại luật đất đai

Trên đây là bài viết chia sẻ tư vấn luật tài chính đất đai, Hi vọng chúng tôi đã mang đến cho bạn những kiến thức hay trong lĩnh vực đất đai mà bạn đang cần.

 

Theo: Reatimes.vn
Copy link
Chia sẻ:

Cùng chủ đề

Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét và cho ý kiến 18 nội dung quan trọng

Quy định chi tiết 27 hành vi vi phạm theo Luật Đất đai mới

Đề xuất 6 nhóm chính sách đặc thù, ưu việt thu hút doanh nghiệp

Loạt chính sách kinh tế nổi bật hiệu lực từ tháng 4/2024

Hải Dương chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng khu dân cư hơn 136 tỷ đồng

Những ai cần đổi thẻ căn cước? Thu thập mống mắt, ADN như thế nào?

Quy định mới nhất về căn cứ tính tiền sử dụng đất theo Luật đất đai 2024

Trung ương đồng ý cho ông Võ Văn Thưởng thôi chức Chủ tịch nước

Tin mới cập nhật

Gen Z lần đầu tiên đi mua nhà cần chuẩn bị những gì?

34 phút trước

Chủ tịch Phạm Nhật Vượng: Vingroup sẽ không bao giờ buông bỏ VinFast vì đó là sứ mệnh, danh dự và tương lai

58 phút trước

Người dân sẽ mất nhiều thời gian hơn để sở hữu được nhà ở

1 giờ trước

ĐHĐCĐ Sacombank: Mục tiêu lợi nhuận trước thuế 10.600 tỷ đồng, chưa chia cổ tức

2 giờ trước

Giải mã “cơn khát” trung tâm dữ liệu AI

2 giờ trước