Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo luật đất đai 2013

Thứ ba, 08/06/2021-13:06

Những người sử dụng đất sẽ được Nhà nước giao, cho thuê và công nhận quyền sử dụng đất cũng như nhận chuyển quyền sử đụng đất theo đúng quy định của Luật đất đai năm 2013 đưa ra. Vậy thế nào là quyền của người sử dụng đất? Mời các bạn tìm hiểu bài viết dưới đây!

Có thể bạn quan tâm: Giải đáp câu hỏi về dữ liệu quyền sử dụng, quản lý đất - phần 4

Người sử dụng đất gồm những ai?

Căn cứ vào Điều 5 của Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất sẽ được Nhà nước giao, cho thuê và công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất cho những đối tượng sau:

  • Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,...
  • Hộ gia đình và cá nhân trong nước;
  • Cộng đồng cư dân bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, tổ dân phố và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục tập quán hay có chung dòng họ;
  • Các cơ sở tôn giáo như chùa, tu viện, nhà thờ, trụ sở của tổ chức tôn giáo,...
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện khác của nước ngoài được Chính phủ Việt Nam thừa nhận có chức năng ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức nằm trong Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ hay cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
  • Những người Việt nam định cư tại nước ngoài theo quy định về quốc tịch mà pháp luật đưa ra;
  • Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có hoàn toàn vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài sáp nhập, mua cổ phần hoặc mua lại theo quy định về đầu tư của pháp luật; doanh nghiệp liên doanh.
 Ảnh 1: Các đối tượng được quyền sử dụng đất
Ảnh 1: Các đối tượng được quyền sử dụng đất

Quyền của người sử dụng đất theo luật đất đai 2013

Theo Luật đất đai năm 2013 có quy định, quyền của người sử dụng đất như sau:

Quyền Chung

Căn cứ Điều 166 của Luật đất đai về quyền chung của người sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:

  • Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cũng các tài sản găn liền với đất khác.
  • Thừa hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất.
  • Nhận các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp.
  • Được sự hướng dẫn và giúp đỡ của Nhà nước trong việc cải tạo cũng như bồi bổ đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước bảo hộ trong trường hợp bị người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
  • Được bồi thường trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo đúng quy định mà Luật này đề ra.
  • Khiếu nạo, tổ cáo và khởi kiện về các hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khác.
 Ảnh 2: Quyền chung của người sử dụng đất
Ảnh 2: Quyền chung của người sử dụng đất

Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được phép thực hiện các quyền chuyển đổi, cho thuê, chuyển nhượng, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế chấp và góp vốn quyền của người sử dụng đất theo luật đất đai 2013 cụ thể tại Điều 167.

Với nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất sẽ được hưởng quyền và nghĩa vụ sau:

  • Nhóm người sử dụng đất bao gồm cá nhân, hộ gia đình sẽ có quyền và nghĩa vụ giống như quyền và nghĩa vụ của cá nhân và hộ gia đình. Nếu trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế sẽ có quyền và nghĩa vụ giống như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế;
  • Nếu quyền sử dụng đất chia theo từng thành viên trong nhóm người sử dụng đất, nếu như từng người của nhóm muốn thực hiện quyền với phần đất của mình cần phải thực hiện thủ tục tách thửa theo đúng quy định. Cụ thể như việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cũng như các tài sản khác gắn liền với đất. Những quy định này đều cần thực hiện theo đúng quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Nếu quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không được phân chia theo phần thì ủy quyền sang cho người đại diện để tiến hành thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

 Ảnh 3: Quyền của người sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2013 quy định
Ảnh 3: Quyền của người sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2013 quy định

Quyền được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 169 của Luật đất đai, tùy từng đối tượng nhần quyền sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh,... sẽ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua các hình thức như sau:

  • Nhận tặng cho, góp vốn, nhận thừa kế;
  • Thông qua việc mua, thuê mua, Nhà nước giao đất để làm các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hay bán kết hợp cho thuê;
  • Thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất với đất đang được sử dụng ổn định;
  • Theo kết quả hòa giải thành về việc tranh chấp đất đai được ủy ban nhân dân có thẩm quyền công nhận;
  • Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để tiến hành xử lý nợ;
  • Quyết định về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết định hay bản án của TAND, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án được thi hành;
  • Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
  • Văn bản thể hiện việc chia tách quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình hay nhóm người có quyền sử dụng đất chung,... theo quy định của pháp luật.
 Ảnh 4: Quyền chuyển nhượng sử dụng đất theo quy định của pháp luật
Ảnh 4: Quyền chuyển nhượng sử dụng đất theo quy định của pháp luật

Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất

Căn cứ vào Điều 172 của Luật đất đai, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp hiện đang có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đấu mỗi năm hay thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê.

 Ảnh 5: Nghĩa vụ mà người sử dụng đất cần thi hành
Ảnh 5: Nghĩa vụ mà người sử dụng đất cần thi hành

Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm được chuyển thành thuê đất trả tiền 1 lần cho cả thời gian thuê.

Đồng thời, các đối tượng này phải xác định lại giá đất cụ thể với mục đích tính tiền thuê đất ở thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo đúng hình thức trả tiền thuê đất 1 lần cho toàn bộ thời gian thuê.

Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề

Quyền sử dụng hạn chế với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai bao gồm quyền về lối đi, cấp, thoát, tưới nước, tiêu nước trong lĩnh vực canh tác, cấp khí ga, thông tin liên lạc, đường dây tải điện và những nhu cầu cấp thiết khác hợp lý trên thửa đất liền kề.

Đối với thửa đất liền kề, việc xác lập quyền sử dụng đất được thực hiện theo đúng như quy định của pháp luật dân sự và cần phải thực hiện đăng ký.

Nghĩa vụ của người sử dụng đất

 Ảnh 6: Nghĩa vụ của người sử dụng đất
Ảnh 6: Nghĩa vụ của người sử dụng đất

Nghĩa vụ của người sử dụng được quy định đầy đủ tại Điều 170 của Luật đất đai. Cụ thể như sau:

  • Sử dụng đất đúng mục đích, đúng với ranh giới thửa đất, đúng theo quy định về việc sử dụng độ sâu trong lòng đất cũng như chiều cao trên không, bảo vệ những công trình công cộng trong lòng đất và thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Thực hiện việc kê khai đăng ký đất đai, hoàn thành đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, cho thuê, chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn theo đúng quy định của pháp luật về quyền sử dụng đất.
  • Thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính mà pháp luật đưa ra.
  • Thực hiện những biên pháp bảo vệ đất.
  • Làm theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại tới lợi ích hợp pháp của những người sử dụng đất có liên quan.
  • Thực hiện quy định về việc tìm thất vật trong lòng đất của pháp luật.
  • Giao lại đất trong trường hợp nhà nước có quyết định thu hồi đất nếu hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

Có thể bạn quan tâm: Quy định về dữ liệu thay đổi trong quá trình sử dụng đất và sở hữu tài sản

Bài viết trên đây là những quy định về quyền của người sử dụng đất mà pháp luật đưa ra. Đối với các trường hợp khác nhau thì quy định về quyền sử dụng đất cũng không giống nhau. Vì vậy, các bạn cần tìm hiểu thật kỹ để có được câu trả lời phù hợp nhất với mình nhé!. Bạn đọc có thể cập nhật nhiều bài viết hữu ích hơn nữa khi theo dõi chuyên mục Tư vấn luật của chúng tôi nhé!

Theo: Reatimes.vn
Copy link
Chia sẻ:

Cùng chủ đề

7 trường hợp sắp không được cấp sổ đỏ, người dân cần nắm chắc trong tay

Quy định mới về tách thửa đất người dân cần biết

Từ năm 2025, Luật Đất đai bỏ trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình

Thủ tướng chỉ thị triển khai điều hành chính sách tiền tệ năm 2024, thúc đẩy tăng trưởng

Đề xuất Luật Kinh doanh Bất động sản và Luật Nhà ở có hiệu lực sớm hơn 6 tháng

Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét và cho ý kiến 18 nội dung quan trọng

Quy định chi tiết 27 hành vi vi phạm theo Luật Đất đai mới

Đề xuất 6 nhóm chính sách đặc thù, ưu việt thu hút doanh nghiệp

Tin mới cập nhật

TP.HCM sẽ thiếu nguồn cung nhà ở trầm trọng trong năm 2024

7 giờ trước

Chứng khoán Mỹ tạo hiệu ứng tích cực, VN-Index có khả năng vượt đỉnh ngắn hạn lên 1.300 điểm

7 giờ trước

Chuyên gia nói gì khi thế hệ Gen Z chạy đua theo xu hướng “tiết kiệm ồn ào”?

7 giờ trước

Chờ Nghị định 24 sửa đổi để ổn định thị trường vàng

7 giờ trước

Loạt doanh nghiệp chốt quyền cổ tức tuần này (từ 20-24/5): Tỷ lệ tiền mặt cao nhất lên đến 350%

8 giờ trước