Khi sang tên sổ đỏ có cần sổ hộ khẩu không?
BÀI LIÊN QUAN
Sẽ bị xử phạt 20 triệu đồng nếu không sang tên sổ đỏ khi mua bán nhà đấtThủ tục sang tên sổ đỏ đầy đủ nhấtQuy định pháp luật về việc bố mẹ sang tên sổ đỏ cho conCÂU HỎI:
Tôi và chồng tôi vừa ly hôn xong nhưng chưa tách sổ hộ khẩu. Nay tôi bán cho ông Trần Văn A một mảnh đất 80m2 có sổ đỏ đứng tên tôi. Sau khi hai bên thống nhất được giá cả, ông A có chuyển cho tôi 50% số tiền mua mảnh đất trên để tôi làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho ông A. Hai vợ chồng tôi ly hôn do mâu thuẫn nên chồng tôi gây khó khăn không đưa sổ hộ khẩu cho tôi.
Xin hỏi nếu không có sổ hộ khẩu, tôi có thể làm thủ tục sang tên cho ông A được không?
TRẢ LỜI
Luật sư Vũ Thị Quyên (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) cho biết: Khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất phải sang tên Sổ đỏ, thủ tục này chỉ hoàn tất và có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính.
Sang tên là cách thường gọi của người dân dùng để chỉ quy trình, thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (gọi tắt là nhà đất). Thủ tục sang tên được hiểu theo hai cách khác nhau.
Cách 1: Sang tên dùng để chỉ toàn bộ quy trình chuyển nhượng, tặng cho nhà đất (từ khi hai bên công chứng, chứng thực hợp đồng đến khi cơ quan đăng ký đất đai đăng ký vào sổ địa chính)
Cách 2: Sang tên dùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động đất đai khi chuyển nhượng, tặng cho (giai đoạn sau khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng - giai đoạn này người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho hoặc người chuyển nhượng, tặng cho nếu các bên có thỏa thuận nộp hồ sơ đăng ký biến động cho cơ quan đăng ký đất đai để hoàn tất việc chuyển nhượng, tặng cho theo quy định).
Để trả lời cho vướng mắc “Sang tên Sổ đỏ có cần sổ hộ khẩu không” cần phải xem hồ sơ khi thực hiện thủ tục sang tên khi chuyển nhượng, tặng cho gồm những giấy tờ gì?
Vì có hai cách hiểu về sang tên như trên nên câu trả lời có sự khác nhau, cụ thể:
1. Hồ sơ đăng ký biến động (đăng ký sang tên)
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng, tặng cho nhà đất gồm có:
- Đơn đăng theo Mẫu số 09/ĐK.
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho tại điểm 4 Mục I của Mẫu số 09/ĐK (Lý do biến động) như sau:
“Nhận... (ghi hình thức chuyển quyền sử dụng đất như nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho) ...m2 đất (ghi diện tích đất nhận chuyển quyền); tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền và đã đăng ký chuyển quyền từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 là ... m2 và từ ngày 01/7/2014 đến nay là... m2 (ghi cụ thể diện tích nhận chuyển quyền theo từng loại đất, từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)".
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà đất đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
Ngoài ra, nếu người thực hiện thủ tục nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ cùng thời điểm nộp hồ sơ đăng ký biến động cần chuẩn bị thêm các giấy tờ sau:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân khi nhận chuyển nhượng, tặng cho bất động sản theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
- Các giấy tờ dùng để làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
Như vậy, nếu đã công chứng hoặc chứng thực xong thì khi đăng ký sang tên sẽ không cần sổ hộ khẩu.
2. Hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực
* Hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng
Theo Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng năm 2014, hồ sơ công chứng nhà đất gồm các giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu của tổ chức công chứng nên các bên đến trực tiếp rồi điền theo mẫu của họ).
- Dự thảo hợp đồng do các bên thỏa thuận (thông thường công chứng viên sẽ soạn theo mẫu của phòng/văn phòng công chứng và người yêu cầu công chứng sẽ trả thù lao soạn hợp đồng nên các bên không cần chuẩn bị hợp đồng trước).
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng (thực tế yêu cầu giấy tờ của các bên) như: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu.
- Bản sao Giấy chứng nhận (Sổ hồng, Sổ đỏ).
- Bản sao giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có, như:
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng tài sản chung/riêng.
+ Bản sao giấy tờ về thẩm quyền đại diện/ủy quyền như hợp đồng ủy quyền.
+ Sổ hộ khẩu (vì quy định chỉ được công chứng tại tổ chức công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành nơi có nhà đất nên khi công chứng các bên thường yêu cầu có sổ hộ khẩu).
Lưu ý: Bản sao là bản chụp hoặc bản in hoặc bản đánh máy có nội dung chính xác, đầy đủ như bản chính và không phải chứng thực.
* Hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp đồng
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
- Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất.
- Bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (mang bản chính để đối chiếu).
- Bản sao Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) và phải mang bản chính để đối chiếu.
Tóm lại, hồ sơ yêu cầu công chứng hoặc chứng thực không có quy định bắt buộc phải có sổ hộ khẩu. Tuy nhiên trên thực tế nhiều UBND xã, phường, thị trấn hoặc phòng/văn phòng công chứng vẫn yêu cầu.