Hỏi về quyền và lợi ích của chủ sở hữu đất
Hỏi:
“Nhà em có 1 miếng đất nằm trên địa bàn tỉnh Bình Dương do ba đứng tên. Miếng đất từ thời bà cố nhưng bà út là con của bà cố đã bán đất này cho người khác, nhưng lúc giải phóng miền Nam thi chủ đất đã bỏ đất và sang Mỹ. Nay bà út đã mất, ba em thấy đất bỏ không nên về làm giấy tờ sổ đỏ. Gia đình em ở trên đất từ xưa đến nay. Nay các em của ba về đòi bà em chia tài sản là mảnh đất này. Ba em có phải chia tài sản cho cô chú em không?” - Nguyễn Văn Chanh.
Trả lời:
Liên quan đến câu hỏi của bạn Chanh, Luật sư Lê Văn Quyền - Đoàn Luật sư TP Hà Nội xin tư vấn như sau.
Căn cứ quy định tại khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Từ những thông tin mà bạn cung cấp, bố bạn đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, bố bạn có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan tới quyền sử dụng thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, bao gồm các quyền chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2015:
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
- Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Đồng thời, bố bạn cũng được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật Đất đai khi có các điều kiện quy định tại Điều 106 Luật Đất đai.
Nhà nước bảo hộ các quyền của người sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó bố bạn có thể khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về các hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.
Cả bà nội hay các cô chú của bạn đều không phải những người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan tới mảng đất đã được cấp giấy chứng nhận mang tên bố bạn, nên sẽ không có quyền yêu cầu chia lại mảnh đất đó.
Bố bạn không có nghĩa vụ chia mảnh đất cho các cô chú, trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác từ trước. Nếu ai cố tình gây khó khăn trong việc thực hiện các quyền của chủ sở hữu đất, thì bố bạn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện các hành vi đó theo quy định pháp luật để được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.