Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm những gì?
BÀI LIÊN QUAN
Quy định pháp luật hiện nay về tranh chấp đất đai đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtHướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai có sổ đỏ tường tận nhất, đầy đủ nhấtHiểu rõ quy định pháp luật về tranh chấp đất đai hiện nay nhanh nhấtCÂU HỎI:
Kính chào luật sư. Mong luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp của gia đình tôi.
Em trai và em dâu tôi là con út trong gia đình sống chung và chăm sóc ba mẹ được 10 năm. Ba mẹ tôi có 3 người con nhưng vì sống chung với em út nên quyết định chuyển quyền sử dụng đất cho em tôi bằng hình thức cho tặng có hợp đồng bằng văn bản đã được UBND xã công chứng và hồ sơ hoàn tất chuyển cơ quan chức năng theo thẩm quyền.
Tuy nhiên, anh trai tôi không đồng ý với quyết định này nên đã làm đơn gửi trực tiếp lên cơ quan có thẩm quyền huyện. Sau khi cơ quan huyện nhận được đơn của bà đã trả hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất của anh chị về UBND xã. Sau đó, 3 anh em có thỏa thuận và đi đến hòa giải. Chúng tôi có làm đơn gửi UBND xã để xử lý việc hòa giải tranh chấp đất đai này.
Xin hỏi Luật sư trong trường hợp này UBND xã có giải quyết được cho chúng tôi không và phải mất bao nhiêu lâu mới có thể hòa giải tranh chấp đất đai của gia đình chúng tôi? Tôi xin chân thành cảm ơn!
TRẢ LỜI:
Luật sư Vũ Thị Quyên (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) trả lời như sau:
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Hiện nay, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), cụ thể như sau:
(1) Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
(2) Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
(3) Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
(4) Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.