Có được phép gắn biển hiệu, bảng quảng cáo tại căn hộ chung cư nơi đang sinh sống và làm việc không?
Hỏi:
Hiện em đang sinh sống và làm việc tại một căn hộ chung cư thì chị có được phép gắn biển hiệu, bảng quảng cáo ở căn hộ chung cư này không? Quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào? Xin cảm ơn.
(Chị Nguyễn Lệ Giang, Hà Nội).
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục, vấn đề bạn quan tâm luật sư Nguyễn Huy An - Đoàn Luật sư TP Hà Nội xin tư vấn như sau:
"...Căn hộ chung cư nơi đang sinh sống và làm việc..." vấn đề này chưa có đủ thông tin để xác định đây là trụ sở làm việc, cơ sở kinh doanh của công ty hay nhà riêng nơi bạn đang sinh sống. Vì vậy, chúng tôi xin đặt giả thuyết của 2 trường hợp:
1. Có được phép gắn biển hiệu, bảng quảng cáo tại căn hộ chung cư trong trường hợp đây là trụ sở làm việc, cơ sở kinh doanh của công ty không?
Nếu đây là trụ sở làm việc, cơ sở kinh doanh theo nội dung giấy phép đã được cấp bởi cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thì sẽ không cần phải xin phép.
Mà ngược lại, việc đặt biển hiệu, treo bảng hiệu công ty là bắt buộc nếu công ty đang hoạt động.
Nếu không đặt biển hiệu hoặc treo bảng hiệu ở nơi công ty đang hoạt động còn có thể bị xử phạt. Cụ thể, khoản 4 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:
Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
2. Có được phép gắn biển hiệu, bảng quảng cáo tại căn hộ chung cư trong trường hợp đây không phải trụ sở làm việc, cơ sở kinh doanh của công ty không?
Nếu đây không phải là trụ sở làm việc, cơ sở kinh doanh của công ty thì bản chất đây chính là hoạt động lắp đặt bảng quảng cáo ngoài trời (một đơn vị bất kỳ nào đó tiến hành lắp đặt bảng quảng cáo trên tòa nhà nơi chị đang sinh sống).
Cụ thể, theo quy định tại Điều 30 Luật Quảng cáo 2012 như sau:
Trình tự thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải gửi hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương xác nhận về việc nhận hồ sơ, nếu không có ý kiến trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện sản phẩm quảng cáo đã thông báo. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, công ty muốn gắn bảng quảng cáo ngoài trời thì cần phải làm hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày.
3. Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 29 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:
Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn
1. Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn.
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo.
3. Bản sao giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
4. Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội.
5. Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấu của tổ chức.
6. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn.
7. Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo.
8. Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.
Như vậy, thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ như quy định trên.