3 loại giấy tờ nào để chứng minh để không phải nộp tiền sử dụng đất?
BÀI LIÊN QUAN
Sổ hồng chung cư cấp 50-70 năm: Làm sao để hài hòa lợi ích?Cách tra cứu sổ hồng online nhanh chóng, chính xácMua nhà sổ hồng chung cần lưu ý những gì?CÂU HỎI:
Bố mẹ tôi có một thửa đất sản xuất nông nghiệp được khai hoang từ năm 1979, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2001, bố mẹ tôi cho tôi thửa đất này. Gia đình tôi đã làm nhà và ở ổn định liên tục từ đó đến nay, không tranh chấp.
Đầu năm 2021, gia đình tôi có xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy nhiên, Chi cục Thuế cho biết, do gia đình tôi vi phạm pháp luật đất đai nên phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo bảng giá Nhà nước, hạn mức đất ở tại địa phương.
Xin hỏi luật sư như vậy có đúng không vì gia đình chúng tôi sử dụng đất để làm nhà ở từ ngày 1/7/2004 nhưng không bị UBND xã lập biên bản vi phạm về đất đai. Xin hỏi làm sao để chúng tôi chứng minh để không phải nộp tiền sử dụng đất? Xin cảm ơn luật sư!
TRẢ LỜI:
Luật sư Vũ Văn Biên, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết: Nếu thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ lần đầu thì đây là khoản tiền nhiều nhất. Tuy nhiên, nếu có giấy tờ chứng minh để không phải nộp tiền sử dụng đất thì sẽ tiết kiệm được khoản tiền này.
Lưu ý:
- Giấy tờ chứng minh để không phải nộp hoặc chỉ nộp một phần tiền sử dụng đất chỉ áp dụng khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu (Sổ đỏ, Sổ hồng) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004.
- Đất giao không đúng thẩm quyền là đất được người đứng đầu điểm dân cư giao hoặc xã, phường, thị trấn giao không đúng thẩm quyền qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác như: Hợp tác xã, xí nghiệp, nông trường, lâm trường, đơn vị quân đội, trường, bệnh viện,…
Có giấy tờ chứng minh sẽ không nộp hoặc nộp 1 phần tiền sử dụng đất
Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 như sau:
Trường hợp 1: Sử dụng đất có nhà ở ổn định.
- Nếu sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất.
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Nếu đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì thu tiền sử dụng đất:
- Bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
- Bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
- Nếu đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận.
Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhóm giấy tờ chứng minh để có thể không phải nộp tiền sử dụng đất
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 76/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 5 Thông tư 10/2018/TT-BTC, giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi xác định tiền sử dụng đất, bao gồm 3 nhóm giấy tờ:
- Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
- Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư 60/TC-TCT ngày 16/7/1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình.
- Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của UBND các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.
Kết luận
Trên đây là giấy tờ chứng minh để không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp một phần khi được cấp Sổ đỏ lần đầu; đây là loại giấy tờ rất quan trọng nhưng trên thực tế không nhiều hộ gia đình, cá nhân lưu giữ.