Những trường hợp bị từ chối hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
BÀI LIÊN QUAN
Nhiều bất cập trong chuyển mục đích sử dụng đấtNhững điều liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất bạn cần biếtGiá chuyển đổi mục đích sử dụng đất - Thời hạn & cách tínhHỏi: Gia đình tôi có mảnh đất nông nghiệp trồng cây lâu năm diện tích 1200m2 tại nông thôn. Năm 2020 gia đình tôi có làm hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì được trả lời là không được chuyển mục đích sử dụng do không đủ điều kiện.
Tôi thắc mắc là trường hợp nào tôi bị từ chối hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất. Sử dụng đất trồng cây lâu năm để xây dựng nhà ở bị phạt như thế nào?
Chị Nguyễn Lệ Hằng (Đồng Nai).
Trả lời: Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến chuyên mục. Vấn đề chị quan tâm, Luật sư Diệp Năng Bình - Đoàn Luật sư TP Hồ Chí Minh xin được tư vấn như sau:
1. Từ chối hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai 2013 về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo đó, nếu mảnh đất của gia đình bạn không nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở thì khi gia đình bạn làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị từ chối giải quyết.
2. Sử dụng đất trồng cây lâu năm để xây dựng nhà ở bị phạt như thế nào?
Tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP về sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai, theo đó:
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Như vậy, theo quy này thì trường hợp bạn xây dựng nhà trên đất trồng cây lâu năm ở khu vực nông thôn với diện tích 1200m2 thì bạn sẽ bị xử phạt từ 15.000.000 đến 30.000.000 đồng, đồng thời bị buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất.