Có được thế chấp đất nông nghiệp để vay vốn ngân hàng không?
BÀI LIÊN QUAN
Được xây gì trên đất nông nghiệp?“Cứu” đất nông nghiệp mua bán bằng giấy viết tay Lý do gì khiến người dân bức xúc khi Bill Gates sở hữu quá nhiều đất nông nghiệp?Hỏi: Gia đình tôi được Nhà nước giao đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất này được sử dụng vào mục đích nông nghiệp từ nhiều năm nay. Hiện nay, gia đình tôi đang cần tiền vốn để mở rộng sản xuất, tôi muốn hỏi liệu tôi có được thế chấp mảnh đất nông nghiệp để vay vốn ngân hàng không?
Tôi xin cảm ơn.
(Chị Hoàng Thanh Minh, Ninh Bình).
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục. Về vấn đề này, Luật sư Diệp Năng Bình - Đoàn Luật sư TP Hồ Chí Minh xin tư vấn như sau:
1. Có được thế chấp đất nông nghiệp để vay vốn ngân hàng không?
Tại Khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
Theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, gia đình chị đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức có thể thế chấp quyền sử dụng để vay vốn ngân hàng khi đáp ứng các điều kiện theo quy định được nêu ở trên.