Thuế sử dụng đất nông nghiệp và những quy định liên quan mà bạn cần biết
BÀI LIÊN QUAN
Thủ tục và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa anh em ruộtQuy định về thuế đất thổ cư tại nước ta Những thông tin cần biết liên quan đến thuế sử dụng đất phi nông nghiệpThuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế mà các tổ chức, cá nhân phải nộp trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp hoặc việc được giao đất nông nghiệp vào sản xuất. Đây là một loại thuế gián thu được đánh vào việc sử dụng với mục đích là sản xuất nông nghiệp.
Lịch sử hình thành chính sách thu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, cùng với sự ban hành Sắc lệnh số 131/SL ngày 11-5-1951 của Chủ tịch Hồ Chí Minh là sự ra đời của Điều lệ thuế nông nghiệp. Dù rằng pháp luật về thuế nông nghiệp được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhưng mãi đến năm 1983 trước thời điểm Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế nông nghiệp thì thuế nông nghiệp là thuế thu đối với hoa lợi của người sản xuất nông nghiệp. Thực tế thì đây là chế độ thu không khuyến khích người sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm đất cũng như tăng năng suất lao động.
Năm 1983, Pháp lệnh thuế nông nghiệp được Hội đồng nhà nước ban hành quy định thuế nông nghiệp là thứ thuế không chỉ mang đặc tính là thuế đất mà còn là thuế thu đối với hoa lợi của việc sử dụng đất nông nghiệp.
Ngày 10-7-1993, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp nhằm khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, thực hiện công bằng và hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách nhà nước. Thực chất thì thuế sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam là thuế đất. Cơ sở để xác định đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp chính là hành vi sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp hoặc sự thụ hưởng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Điểm khác của thuế sử dụng đất nông nghiệp với thuế nông nghiệp được áp dụng trước đó là ở chỗ, Nhà nước sử dụng đất nông nghiệp không phụ thuộc vào kết quả sử dụng đất của đối tượng nộp thuế. Dù cá nhân, tổ chức được giao đất sản xuất nông nghiệp nhưng không sử dụng thì vẫn phải nộp thuế cho Nhà nước.
Diện tích, hạng đất và định suất thuế tính bằng kg thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất chính là căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Có sự phân biệt mức thuế sử dụng đất nông nghiệp Nhà nước giữa đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần.
Mỗi năm thu 1 đến 2 lần theo từng vụ thu hoạch chính của của từng loại cây trồng ở từng địa phương đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
Căn cứ Điều 1 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp thì tổ chức và cá nhân (gọi chung là hộ nộp thuế) sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều sẽ phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Dù không sử dụng nhưng nếu như được giao quyền sử dụng đất vào sản xuất đất nông nghiệp thì vẫn phải nộp thuế.
Từ quy định trên có thể hiểu, đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ phải có một trong hai dấu hiệu là: đối tượng đó có sử dụng đất nông nghiệp và đối tượng đó được giao đất vào sản xuất nông nghiệp bất kể có sử dụng hay không.
Theo đó, Điều 1 Nghị định 74-CP, các tổ chức, cá nhân sử dụng vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, gồm:
- Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân.
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã.
- Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm: nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Trường hợp được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Nghị quyết 107/2020/QH14 về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết 55/2010/QH12 ngày 24.11.2010 đã được sửa đổi bởi Nghị quyết 28/2016/QH14 ngày 11.11.2016 đã được Quốc hội thông qua.
Theo đó, áp dụng đến hết ngày 31-12-2025 về việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với những đối tượng sau đây:
- Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
- Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo.
- Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển quyền sử dụng đất;
+ Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
+ Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
- Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
Căn cứ tính thuế chính là những yếu tố cho phép xác định được số thuế mà các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Có 3 yếu tố để xác định số lượng thuế sử dụng đất nông nghiệp mà hộ sử dụng đất nông nghiệp phải nộp, bao gồm: diện tích đất, hạng đất và định thuế suất được tính bằng ki lô gram thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất. Thế nhưng, đối với trường hợp chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có diện tích đất nông nghiệp được sử dụng vượt quá hạn mức còn phải nộp thêm thuế bổ sung. Có 3 yếu tố để xác định phần mức thuế bổ sung: diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức, mức thuế ghi thu bình quân cho từng loại đất nông nghiệp và thuế suất (tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mức thuế sử dụng đất nông nghiệp).
Vậy là, căn cứ để xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp mà hộ nộp thuế phải nộp đã được pháp luật quy định có phân biệt trường hợp diện tích đất nông nghiệp sử dụng (hay được giao) nằm trong hạn mức đối với trường hợp diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức.
Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp áp dụng đối với phần diện tích đất nằm trong hạn mức
Dựa vào 3 yếu tố để tính được số thuế phải nộp tính cho phần diện tích đất nông nghiệp có trong hạn mức là: diện tích đất, hạng đất và định suất thuế tính bằng ki lo gram thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.
- Diện tích đất tính thuế:
Đây là diện tích thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính của Nhà nước hoặc là diện tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đối với trường hợp mà địa phương chưa làm sổ địa chính hoặc chưa có kết quả đo đạc được xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì diện tích đất tính thuế sẽ là diện tích được ghi trong tờ khai của từng hộ nộp thuế. Thế nhưng, tờ khai diện tích đất sẽ được gửi tới đội thuế xã để được kiểm tra và đối chiếu. Cơ quan thuế cùng với hội đồng tư vấn thuế xã có quyền yêu cầu chủ hộ khai lại nếu như phát hiện ra tờ khai không chính xác.
Diện tích đất tính thuế sẽ bao gồm diện tích đất thực tế sử dụng kể cả bờ xung quanh của từng thửa ruộng, đất phục vụ trực tiếp, không kể phần bờ dùng cho giao thông nội đồng hoặc dùng chung cho từ một cánh đồng trở lên.
Đối với những nông trường trạm trại quốc doanh, diện tích đất tính thuế chính là diện tích thực tế sử dụng phù hợp với luận chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt và thực tế địa hình.
- Hạng đất tính thuế:
Sẽ là yêu cầu bắt buộc đối với việc xác định hạng đất. Có như thế mới xác định được một cách chính xác định suất thuế mà hộ nộp thuế phải nộp cho một đơn vị diện tích. Đất được phân hạng dựa vào những yếu tố như vị trí địa lý, đất đai, địa hình, thời tiết, điều kiện khí hậu và điều kiện tưới tiêu. Cùng với đó tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của năm.
Xác định hạng đất sẽ là vấn đề mấu chốt để có căn cứ tính ra được thuế sử dụng đất nông nghiệp. Thế nhưng, cách phân chia hạng đất phải dựa vào rất nhiều yếu tố nên rất phức tạp và không mang tính khả thi. Vậy nên trước thực tiễn đó, ở nhiều địa phương việc phân chia hạng đất chủ yếu được tiến hành trên cơ sở sản lượng thực tế của những năm trước đó.
- Định suất thuế:
Định suất thuế 1 năm được tính bằng kilôgam thóc. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm sẽ phải chịu mức thuế bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu như thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3; còn nếu như đất thuộc hạng 4, hạng 5 và hạng 6 thì sẽ bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng.
Căn cứ tính thuế bổ sung trên phần diện tích đất nông nghiệp sử dụng quá hạn mức
Số thuế sử dụng đất nông nghiệp tính cho phần sử dụng vượt quá hạn mức diện tích được xác định dựa vào 3 yếu tố: diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức, mức thuế ghi thu bình quân cho từng loại đất nông nghiệp và thuế suất.
Diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức là phần chênh lệch giữa tổng diện tích đất đất nông nghiệp sử dụng trong hạn mức và diện tích đất chịu thuế.
Mức thuế ghi thu bình quân cho từng loại đất nông nghiệp để xác định số thuế bổ sung phải nộp sẽ là mức thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bình quân trên một đơn vị diện tích cho từng loại đất của hộ nộp thuế. Nói một cách khác thì mức thuế ghi thu bình quân cho từng loại đất nông nghiệp sẽ được xác định bằng tỉ lệ giữa tổng diện tích đất chịu thuế với tổng số thuế ghi thu.
Bài viết trên đã phân tích những quy định về pháp lý liên quan đến việc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp của nước ta. Mong rằng sẽ hữu ích với bạn trong quá trình kiếm tìm thông tin về tư vấn luật.