Những thông tin cần biết liên quan đến thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
BÀI LIÊN QUAN
Quyền sử dụng đất có trích khấu hao không? Luật thừa kế đất đai có di chúc mới nhất, đầy đủ nhất 05 mức phạt mới khi vi phạm quy định về Luật Xây dựng nhà ở mà người dân cần nắm rõThuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì? Người nộp thuế là ai? Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khi nào? Đó là các câu hỏi thường gặp của những người sử dụng đất đang trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp. Nhằm giải đáp các thắc mắc liên quan thì trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ làm rõ các vấn đề trên.
Đất phi nông nghiệp là gì?
Luật đất đai 2013 đã căn cứ vào mục đích sử dụng đất để chia thành nhóm đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
Đất phi nông nghiệp là loại đất không sử dụng với mục đích làm nông nghiệp như: đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và những loại nhà khác phục vụ cho mục đích trồng trọt, kể cả hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Nhóm đất phi nông nghiệp căn cứ theo Khoản 2, Điều 10 Luật Đất đai 2013 bao gồm:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng, đất có di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
e) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở
Thuế đất phi nông nghiệp là gì?
Thuế đất phi nông nghiệp còn được gọi là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Đât là số tiền mà cá nhân, đơn vị hay tổ chức phải đóng trong quá trình sử dụng đất phi nông nghiệp như những gì được quy định tại Luật Đất đai 2013. Thuế đất phi nông nghiệp sẽ được thu theo diện tích sử dụng đất, vị trí.
Trường hợp phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Những trường hợp sau đây phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Những đối tượng sử dụng đất đang trực tiếp sử dụng đất ở nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai hiện hành và những văn bản hướng dẫn thi hành.
- Những loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trừ đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế thì những trường hợp sau sẽ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
- Những người sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất và những khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất như những gì Luật Đất đai quy định.
- Những loại đất phải nộp thuế cũng bao gồm những đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và những công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo như quy định của pháp luật.
- Những tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng để chế biến khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mắt đang đang khai thác như luật định.
- Người sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh thì cũng thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo như quy định của pháp luật.
Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Theo quy định chung của pháp luật, người thuộc diện phải nộp thuế là:
Quy định chung:
- Người nộp thuế là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức, hộ gia đình chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
Quy định cụ thể đối với người nộp thuế trong từng trường hợp:
- Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư. Đây là trường hợp mà người được nhà nước giao đất, cho thuê đất sẽ là người nộp thuế.
- Người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng. Đây là trường hợp mà người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận thì người có quyền sử dụng đất là người sẽ nộp thuế.
- Đất đã được cấp giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp. Trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất sẽ là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
- Nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất: người nộp thuế sẽ là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó.
- Người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế. Đây là trường hợp mà pháp nhân sẽ là người nộp thuế.
- Thuế nhà thuộc sở hữu của nhà nước. Đây là trường hợp mà người nộp thuế sẽ là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
- Khi được nhà nước giao đất, cho thuê để thực hiện dự án xây nhà ở để cho thuê, bán. Khi đó, người nộp thuế sẽ là người được giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho những tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế sẽ là người nhận chuyển nhượng.
Đối tượng không phải nộp thuế khi sử dụng đất phi nông nghiệp
Những đối tượng sử dụng đất phi nông nghiệp không phải nộp thuế khi sử dụng đất phi nông nghiệp gồm các loại đất:
- Những đối tượng sử dụng đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc những ngành và lĩnh vực về văn hóa, kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập theo như luật định.
- Các loại đất làm nghĩa trang, nghĩa địa thì không cần nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Sẽ không cần phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với những đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng theo như quy định của pháp luật.
- Hiện các loại đất an ninh quốc phòng bao gồm những loại đất sau:
- Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân của doanh trại.
- Đất làm căn cứ quân sự làm doanh trại theo quy định.
- Đất của các tổ chức, đơn vị thì đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
- Những loại đất làm ga, các quân sự.
- Đất phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh và các loại đất làm các công trình công nghiệp, khoa học, công nghệ.
- Đối với những loại đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân thì cũng không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Những loại đất do bộ quốc phòng, bộ công an quản lý dùng đất làm trại giam, các trại giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng theo quy định của pháp luật.
- Đối với những đất mà các đơn vị làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân dân;
Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Công thức tính thuế:
Xác định tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp khác sử dụng cho mục đích kinh doanh bằng cách:
Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) - Số thuế được miễn, giảm (nếu có).
Trong đó:
Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất %
Theo đó, để có thể tính được số thuế phát sinh thì cần biết diện tích, giá của 1m2 đất và thuế suất. Cụ thể:
Diện tích đất tính thuế:
Diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng sẽ là diện tích đất tính thuế theo như quy định tại Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC.
Giá của 1m2 đất tính thuế:
- Đây chính là giá đất theo mục đích sử dụng của nửa thửa đất tính thuế được quy định bởi UBND cấp tính và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.
Điều cần lưu ý:
- Sẽ không cần phải xác định lại giá của 1m2 đất cho thời gian còn lại của chu kỳ nếu như có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 1m2 đất trong chu kỳ ổn định.
- Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất tính thuế sẽ là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ.
- Đối với trường hợp sử dụng không đúng mục đích hoặc là lấn, chiếm thì giá của 1m2 tính thuế là giá đất theo mục đích đang sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định áp dụng tại địa phương.
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Pháp luật đã quy định những người nộp thuế sử dụng đất phi nông của năm chia ra làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất sẽ là ngày ba mươi tháng năm của năm mà người có nghĩa vụ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Sau khi những người nộp thuế nộp xong kỳ thứ nhất thì những người nộp thuế phải nộp tiếp kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền trễ nhất là vào ngày 31 tháng 10 theo như luật định.
Hiện nay, những người nộp thuế khi nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ được quyền chọn lựa nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm theo những kỳ mà pháp luật quy định. Trong trường hợp mà người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì sẽ phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm.
Khi những người nộp thuế phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì thời hạn nộp tiền chênh lệch theo như xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là vào ngày 31 tháng ba của năm sau.
Đối với những trường hợp mà pháp luật quy định thì trong các trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất sẽ vào ngày ba mươi mốt tháng mười hai của năm đề nghị theo như luật định.
Truy thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Pháp luật đã quy định, những cá nhân, tổ chức đang trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp tự kê khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trong việc kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Đối với trường hợp khi mà cơ quan thuế phát triển không kê khai, không nộp tiền thuế thì những người nộp thuế sẽ bị truy thu những thời gian chưa nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định và những ai bị vi phạm thì sẽ bị xử phạt đối với hành vi vi phạm như những gì Luật quản lý thuế hiện hành đã quy định.
Mong rằng từ những nội dung được chia sẻ trên đây, bạn đã có thể hiểu rõ về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cũng như cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, từ đó sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước.