Quy định về thuế đất thổ cư tại nước ta
BÀI LIÊN QUAN
Quy định pháp luật hiện nay về tranh chấp đất đai đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtQuy định về thuế đất thổ cư tại nước ta Thuế sử dụng đất nông nghiệp và những quy định liên quan mà bạn cần biếtTìm hiểu chung về thuế đất thổ cư
Đất thổ cư là gì?
Đây là loại đất dùng để xây dựng nhà ở hoặc công trình khác nhằm phục vụ cho đời sống của nhân dân. Thế nhưng, cách gọi "đất thổ cư" không được luật pháp chính thức công nhận. Luật đất đai 2013 quy định đất thổ cư (đất ở) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được Nhà nước công nhận thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và chia thành 2 loại đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị. Đất thổ cư là cách gọi phổ biến mà người dân thường hay sử dụng.
Thuế đất thổ cư là gì?
Hiểu một cách đơn giản thì đây là khoản thuế mà chủ sử dụng đất ở phải nộp cho Nhà nước hàng năm. Thế nhưng đây chỉ là cách giải thích dễ hiểu cho mọi người bởi lẽ khái niệm về thuế đất thổ cư không được quy định cụ thể tại những văn bản pháp luật chính thống.
Thời gian, địa điểm nộp thuế đất thổ cư
Người dân đến cơ quan Thuế trực thuộc tỉnh, thành phố để nộp thuế. Bên cạnh đó, nhằm tạo sự thuận lợi trong quá trình làm việc thì Chi cục Thuế có thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thu thuế.
Ngoài ra, người nộp thuế có thể lựa chọn nộp thuế 1 hoặc 2 lần trong năm nhưng phải đảm bảo sẽ hoàn thành chậm nhất là vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đối tượng phải chịu thuế đất thổ cư
Quy định về thuế đất thổ cư tại nước ta chia đối tượng phải chịu thuế thành hai trường hợp sau:
Thuế đất ở
Đây là loại đất dùng cho việc xây dựng nhà ở hoặc công trình khác nhằm phục vụ cho đời sống của nhân dân. Đặc biệt đất ở thường được chia làm 2 loại, đất ở nông thôn và đất ở thành thị.
Đất ở nông thôn thuộc phạm vi địa giới hành chính xã. Chỉ trừ đất tại khu đô thị mới vẫn chịu sự quản lý của xã nhưng nằm trong quy hoạch phát triển các quận, thị xã, thành phố.
Đất ở tại thành thị là đất thuộc phạm vi địa giới hành chính của phường, thị trấn. Bao gồm cả đất ở tại khu đô thị mới đã được thực hiện quy hoạch phát triển theo quy định nhưng vẫn thuộc sự quản lý của xã.
Thuế nhà ở
Nhà ở là công trình xây dựng phục vụ nhu cầu sinh sống của cá nhân, hộ gia đình. Thế nên, nhà ở được chia làm các loại hình cơ bản như:
(i) Nhà ở riêng lẻ. Đây là nhà ở xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình
(ii) Nhà ở chung cư. Đây là nhà ở được xây dựng có 2 tầng trở lên có nhiều căn hộ, cầu thang chung, lối đi chung. Đặc biệt là có cả phần không gian sở hữu riêng và chung phục vụ nhu cầu của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình.
(iii) Về nhà ở thương mại. Đây là nhà ở được đầu tư xây dựng với mục đích thương mại
(iv) Nhà ở công vụ. Đây nhà ở dành riêng cho các đối tượng thuộc diện ở nhà công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.
(v) Nhà ở tái định cư. Đây là nhà các cá nhân, hộ gia đình nào thuộc diện được hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa sẽ được bố trí ở tại đây.
(vi) Nhà ở xã hội. Là nhà mà các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở của Nhà nước sẽ được bố trí để ở tại đây.
Cách tính thuế đất thổ cư
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC, quy định về thuế đất thổ cư tại nước ta được tính như sau:
Số thuế cần nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế miễn giảm (nếu có).
Trong đó, công thức tính số thuế phát sinh được quy định:
Số thuế phát sinh = Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất sử dụng x Thuế suất (%)
Số thuế phát sinh = Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất sử dụng x Thuế suất (%)
Nhưng để đảm bảo được tính chính xác khi xác định số thuế phải nộp thì chủ sở hữu cần phải nắm rõ 3 yếu tố cấu thành trong công thực được đề cập ở trên bao gồm:
- Diện tích đất tính thuế:
Người sở hữu nhiều mảnh đất trong phạm vi một tỉnh cần phải nộp thuế cho tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trên địa bàn tỉnh đó.
Diện tích tính thuế thửa đất đã được cấp sổ đỏ được quy định ở trong sổ đỏ. Đối với trường hợp mà diện tích đất ở ghi trong sổ đỏ nhỏ hơn so với thực tế, diện tích đất tính thuế sẽ được tính là phần đất sử dụng thực tế.
Đối với những cá nhân, tổ chức và hộ gia đình cùng sử dụng một thửa đất nhưng chưa được cấp sổ đỏ, diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tế người sử dụng đất sử dụng.
Đối với các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình cùng sử dụng một mảnh đất đã có sổ đỏ thì diện tích tính thuế chính là diện tích đã được ghi ở trong sổ đỏ.
- Giá của 1m2 đất
Nếu như trong chu kỳ 5 năm có sự thay đổi về người nộp thuế hay phát sinh thêm những yếu tổ có thể làm thay đổi về giá của 1m2 đất thì thời gian còn lại của chu kỳ không cần phải xác định lại giá.
Trường hợp được nhà nước giao, cho thuê hay chuyển đổi mục đích sủ dụng đất, đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm được giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Giá của 1m2 đất sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn chiếm thì giá của 1m2 đất sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm được giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Đối với đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn chiếm thì giá của 1m2 đất sẽ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
- Thuế suất
Đối với đất ở (bao gồm việc sử dụng đất để kinh doanh), thuế suất được áp dụng theo biểu lũy tiến tương ứng từng phần, được tính toán và áp dụng như sau:
Diện tích nằm trong hạn mức: Thuế suất 0,03%.
Diện tích vượt nhỏ hơn 3 lần so với hạn mức: Thuế suất 0,07%.
Diện tích vượt trên 3 lần so với hạn mức: Thuế suất 0,15%.
Thông qua bài viết này mong rằng bạn đã hiểu được thuế đất thổ cư là gì cũng như nắm được cách tính thuế đất thổ cư, quy định về thuế đất thổ cư tại nước ta. Cách tính này cũng rất đơn giản để bạn có thể áp dụng tính toán cho mảnh đất của gia đình mình.