Đất nằm trong quy hoạch sử dụng đất của địa phương thì có tặng, cho được không?
BÀI LIÊN QUAN
Trường hợp mua phải đất quy hoạch, có tranh chấp thì có lấy lại được tiền không?Hiện nay có nên mua đất quy hoạch giao thông hay không?Các quy định pháp luật mới nhất về đất quy hoạch làm đườngHỏi:
Tôi có một mảnh đất khá lớn ở ngoại thành, mới đây theo công bố quy hoạch sử dụng đất của địa phương, một phần diện tích trong mảnh đất của tôi nằm trong phần quy hoạch. Tôi muốn hỏi, phần đất nằm trong quy hoạch đó thì tôi có được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất của mình hay không? Thông tin dự án quy hoạch sử dụng đất tại địa phương có được công bố công khai không? Nếu có thì có thể xem thông tin ở đâu?
Xin cảm ơn.
(Anh Lê Minh Quang, TP. Hồ Chí Minh).
Trả lời:
Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi tới chuyên mục, vấn đề anh quan tâm các luật sư Diệp Năng Bình - Đoàn Luật sư TP Hồ Chí Minh xin giải đáp như sau:
1. Phần đất nằm trong dự án quy hoạch sử dụng đất của địa phương thì có thể thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất không?
Căn cứ Điều 49 Luật đất đai 2013 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) quy định về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
7. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
8. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 7 Điều này.
...
Như vậy, tùy trường hợp mà người sử dụng đất được thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất. Nếu mới chỉ có quy hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn có quyền thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì những người người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch vẫn sẽ được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất (bao gồm quyền tặng cho). Tuy nhiên không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm.
2. Dự án quy hoạch sử dụng đất tại địa phương sẽ do cơ quan có thẩm quyền nào phê duyệt?
Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2013 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) quy định về thẩm quyền phê duyệt dự án quy hoạch sử dụng đất như sau:
Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất:
a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất:
a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Theo đó, thẩm quyền phê duyệt dự án quy hoạch sử dụng đất tại địa phương sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Dự án quy hoạch sử dụng đất tại địa phương sẽ được công bố công khai thông tin ở đâu?
Căn cứ Điều 48 Luật Đất đai 2013 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) quy định về việc công bố công khai dự án quy hoạch sử dụng đất như sau:
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
...
Theo đó, thông tin về dự án quy hoạch sử dụng đất sẽ được công bố công khai tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đối với thông tin có liên quan đến xã, phường, thị trấn thì được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.