Đá vôi là gì? Tìm hiểu đá vôi hình thành như thế nào
BÀI LIÊN QUAN
Đá vôi là gì? Tìm hiểu đá vôi hình thành như thế nào[Giải đáp] Đá vôi có tan trong nước không ?Bột đá vôi dùng là gì? Những điều có thể bạn chưa biết?Đá vôi là gì?
Đá vôi là một loại đá trầm tích có chứa thành phần chính là canxi cacbonat (CaCO3) ở dạng khoáng vật canxit. Kèm theo các hàm lượng cao các tạp chất hóa học như dolomit (magie cacbonat), silica (silic); và đất sét (argillaceous) với tỷ lệ khác nhau.
Chúng thường được hình thành ở vùng nước biển không sâu, ấm áp, và nước trong. Chúng là một loại đá trầm tích sinh học hữu cơ có thể hình thành từ sự tích tụ của vô số các mảnh vụn vỏ sò; tảo; san hô và phân của chúng. Nó cũng có thể là một loại đá trầm tích hóa học được hình thành do sự kết tủa của CaC03 từ nước hồ hoặc đại dương. Tiếp theo là phần đá vôi hình thành như thế nào mời bạn đọc tiếp tục theo dõi nhé,
Đá vôi hình thành như thế nào?
Để trả lời cho câu hỏi đá vôi hình thành như thế nào thì các nhà nghiên cứu khoa học đã tìm hiểu và đã chia quá trình hình thành của đá vôi thành 3 loại đó là được hình thành từ sinh học, hóa học và được hình thành do bay hơi.
Đá vôi được hình thành từ sinh học
Để tiếp tục trả lời cho câu hỏi đá vôi hình thành như thế nào thì đá vôi còn được hình thành từ sinh học. Như đã nói ở trên thì hầu hết các loại đá vôi hình thành ở vùng nước biển nông, trong, ấm áp. Loại môi trường này là nơi các sinh vật biển có khả năng hình thành vỏ và bộ xương của CaC03. Có thể dễ dàng chiết xuất các thành phần cần thiết từ nước đại dương để hình thành đá vôi. Khi những con vật này chết đi, các mảnh vụn vỏ và xương của chúng tích tụ lại như một lớp trầm tích có thể được thạch hóa thành đá vôi như bình thường chúng ta có thể thấy. Các chất thải của những sinh vật này cũng có thể góp phần vào khối trầm tích của đá vôi. Khi hình thành từ các loại trầm tích này, thì chúng được gọi là đá trầm tích sinh học. Nguồn gốc sinh học của chúng thường được nhìn thấy trong đá bởi sự hiện diện của các hóa thạch trong đá vôi.
Đá vôi được hình thành từ hóa học
Một số loại đá vôi có thể được hình thành bằng cách kết tủa trực tiếp CaCo3 từ nước biển hoặc nước ngọt. Khi được hình thành theo cách hóa học này, chúng được gọi là đá trầm tích hóa học. Tuy nhiên chúng được cho là ít phong phú, hữu dụng hơn so với các loại đá vôi sinh học.
Ngày nay Trái đất có nhiều môi trường hình thành các loại đá vôi này. Hầu hết các loại đá vôi được tìm thấy ở các khu vực nước nông giữa 30 độ vĩ bắc và 30 độ vĩ nam trên bản đồ. Cụ thể là ở vùng biển Caribe, vùng biển Ấn Độ Dương, Vịnh biển Ba Tư, Vịnh biển Mexico, ngoài ra xung quanh các đảo ở Thái Bình Dương và trong quần đảo của Indonesia. Ở đó san hô phong phú, động vật biển có vỏ, tảo và các sinh vật khác tạo ra một lượng lớn các mảnh vụn xương canxi cacbonat phủ hoàn toàn trong các tảng đá. Chính những điều này đã góp phần tạo ra một mỏ đá rộng lớn trên những vùng biển này. Đây cũng là một lời giải đáp cho câu hỏi đá vôi hình thành như thế nào.
Đá vôi được hình thành từ bay hơi
Để trả lời cho câu hỏi đá vôi hình thành như thế nào thì ngoài ra cách hình thành trên thì đá vôi cũng có thể hình thành thông qua quá trình bay hơi của nước biển. Các nhũ đá, măng đá và các thành của hang động tạo ra hang động khác là những ví dụ về đá vôi được hình thành do hiện tượng bay hơi.
Thành phần hóa học chính ở các núi đá vôi là CaCO3. Khi trời đổ mưa, có hợp chất CO2 có trong không khí cùng với nước tạo thành môi trường axit hòa tan được loại đá này. Phương trình hóa học được dùng để giải thích hiện tượng trên là như sau:
CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2
Khi môi trường thay đổi nhiệt độ và áp suất, nước cũng thay đổi làm cho các chất có chứa Ca(HCO3)2 bốc hơi, tạo thành thạch nhũ.
Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O
Và đây cũng là câu trả lời cuối cùng cho câu hỏi đá vôi hình thành như thế nào rồi. Mời bạn đọc tiếp tục tìm hiểu về các loại đá vôi phía bên dưới nhé.
Phân loại đá vôi
Phần trên chúng ta đã biết đá vôi là gì và đá vôi hình thành như thế nào rồi đúng không. Tiếp theo là đá vôi được phân loại như thế nào. Thì đá vôi có nhiều loại khác nhau được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau. Những cái tên này dựa trên cách đá mà đá vôi hình thành, hình dáng hoặc thành phần của nó và nhiều yếu tố khác tạo nên nó. Dưới đây là một số loại phổ biến:
Phấn (Chalk)
Đây là một loại đá vôi mềm, có kết cấu rất mịn thường có màu trắng đục hoặc màu xám nhạt. Nó được hình thành chủ yếu từ phần còn lại của lớp vỏ đá vôi của các sinh vật biển cực kỳ nhỏ hoặc phần còn lại của lớp vỏ vôi từ nhiều loại tảo biển tạo thành.
Coquina
Một loại đá vôi có độ kết dính kém với thành phần chủ yếu là các mảnh vụn vỏ vỡ của các sinh vật biển. Nó thường hình thành trên các bãi biển nơi có các tác động của sóng biển.
Đá vôi Oolitic
Một loại đá vôi có thành phần chủ yếu là “oxit” Caco3. Đây là những hình cầu nhỏ được hình thành do sự kết tủa đồng tâm của Caco3 trên một hạt cát hoặc mảnh vỏ.
Travertine
Đây là một loại đá vôi được hình thành do sự kết tủa và bay hơi. Thường được hình thành ở trong các hang động, để tạo ra các thành tạo như tạo ra thạch nhũ, các măng đá và đá chảy.
Tufa
Đây là một loại đá vôi được tạo ra bởi sự kết tủa của nước biển và thành phần của loại đá vôi này chứa rất nhiều canxi tại các dòng suối nước nóng và bờ hồ.
Đá vôi hóa thạch
Đây là một loại đá vôi chứa rất nhiều hóa thạch rõ ràng được tìm thấy và vô cùng phong phú. Đây được hình thành thường là do các hóa thạch có vỏ và xương của các sinh vật tạo ra đá vôi.
Đá vôi thạch bản
Đá vôi thạch bản là một loại đá vôi dày đặc có kích thước hạt rất mịn và rất đồng đều nhau. Xuất hiện trong các lớp mỏng có thể dễ tách ra tạo thành một bề mặt rất mịn màng.
Công dụng của đá vôi
Như các bạn cũng đã biết đá vôi hình thành như thế nào thì công dụng của nó cũng nhiều không kể. Sau đây, tôi sẽ liệt kê một số công dụng chính và công dụng phụ của đá vôi như sau:
Công dụng chính của đá vôi
Hầu hết các loại đá vôi được làm thành đá nghiền và sử dụng làm vật liệu xây dựng các công trình kiến trúc. Chúng được sử dụng làm đá dăm và làm nền đường và các đường bằng sắt. Nó được sử dụng làm cốt vật liệu trong bê tông trong xây dựng. Đá vôi được nung nóng trong lò với đá phiến vụn để làm xi măng phục vụ xây dựng.
Một số loại rất phù hợp với các công việc này vì chúng là những loại đá rất chắc chắn, dày đặc và ít lỗ khí. Những đặc tính này giúp chúng chống chịu tốt với sự mài mòn của thời tiết. Mặc dù khi so tính công dụng này của đá vôi với các loại đá khác thì chúng có thể không tốt bằng so với một số loại đá silicat có độ cứng hơn. Tuy nhiên đá lại dễ khai thác hơn nhiều và không gây ra mức độ mài mòn nhiều đối với thiết bị dùng để khai thác như các máy nghiền và phương tiện vận chuyển,..
Ngoài ra đá vôi còn được dùng làm vôi sống. Khi chúng ta nung canxi cacbonat (CaCO3) đến nhiệt độ cao nhất định trong lò nung, sản phẩm tạo ra sẽ là các loại khí cacbon đioxit (CO2) và canxi oxit (CaO). Canxi oxit là một chất trung hòa axit mạnh trong các hợp chất hóa học. Nó được sử dụng rộng rãi như một chất xử lý đất (tác dụng nhanh hơn aglime) trong nông nghiệp và được sử dụng như một chất trung hòa axit trong ngành công nghiệp hóa chất.
Công dụng bổ sung của đá vôi
Một số công dụng bổ sung của đá vôi nhưng cũng quan trọng không kém của chúng bao gồm:
-
Đá kích thước: Đá vôi thường được cắt thành các khối và tấm có kích thước khác nhau để phục vụ mục đích sử dụng trong xây dựng và kiến trúc. Các đá khối này được các kiến trúc sư sử dụng để ốp lát sàn, bậc cầu thang, bệ cửa sổ,…
-
Hạt lợp: Đá vôi được nghiền thành các hạt cỡ hạt mịn và nó được sử dụng làm lớp phủ chống thời tiết khắc nghiệt, chống nóng trên tấm lợp nhựa đường để xây dựng đường xá. Nó cũng được sử dụng như một lớp phủ trên mái nhà khi xây dựng những ngôi nhà ở.
-
Đá chảy: Đá vôi nghiền được sử dụng trong quá trình nấu chảy và tinh luyện kim loại khác để phục vụ trong những công việc luyện kim. Trong quá trình nung chảy đá vôi, đá kết hợp với các tạp chất khác và có thể được loại bỏ khỏi quá trình này dưới dạng xỉ.
-
Bụi đá: Đá vôi được nghiền thành bột là một loại bột màu trắng có thể được phun lên bề mặt của các loại than lộ ra trong mỏ dưới lòng đất. Lớp phủ bụi đá này giúp cải thiện khả năng chiếu sáng của vật và giảm lượng bụi than khi hoạt động gây ra và thải vào không khí trong môi trường. Điều này giúp cải thiện không khí để thở trong quá khi thực hiện thi công. Và nó cũng làm giảm nguy cơ nổ do các hạt bụi than gây ra và dễ cháy lơ lửng trong không khí.
Kết luận
Như vậy bạn cũng đã có thể dễ dàng hiểu rõ được đá vôi là gì, đá vôi hình thành như thế nào và các công dụng của đá vôi rồi. Hy vọng với các thông tin trên thì sẽ giúp bạn có thể dễ dàng bổ sung cho mình các kiến thức bổ ích nhé