Chuyển nhượng đất chưa công chứng có được bồi thường khi nhà nước thu hồi?
BÀI LIÊN QUAN
Có được mua bán đất khi đã có thông báo thu hồi đất?Có thể tiến hành cưỡng chế thu hồi đất khi quyết định cưỡng chế thu hồi đất có hiệu lực không?Đang có tranh chấp về nhận tiền bồi thường thì bên thu hồi đất xử lý như thế nào?Hỏi:
Vừa rồi, gia đình tôi có mua một mảnh đất có đầy đủ giấy tờ. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, trong đó có sự thiếu hợp tác của chủ cũ nên mảnh đất chưa được sang tên cho tôi. Mảnh đất vẫn đứng tên chủ cũ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hiện tôi đang cầm giấy này. Khi mua bán, chúng tôi có viết tay giấy tờ mua bán mà không công chứng. Tôi được biết, tới đây sẽ có dự án ở khu vực này và mảnh đất trên sẽ nằm trong diện bị thu hồi. Tôi muốn hỏi, khi đất bị thu hồi theo Quy hoạch thì quyền lợi của tôi sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? Luật sư cho tôi xin hướng dẫn, tư vấn để có thể tháo gỡ những vướng mắc trong việc chuyển quyền sử dụng đất. Xin cảm ơn.
(Anh Nguyễn Quốc Nam, Hà Nam).
Trả lời:
Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi tới chuyên mục, vấn đề anh quan tâm, luật sư Diệp Năng Bình – Đoàn Luật sư TP Hồ Chí Minh tư vấn như sau:
1. Điều kiện bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi
Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định:
"Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; ..."
Như vậy, điều kiện để được bồi thường về đất khi NN thu hồi đất là đã được cấp GCNQSDĐ hoặc có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ.
2. Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Theo điểm c khoản 2 Điều 62 Luật Đất đai 2013, thu hồi đất làm đường thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Do đó, những đối tượng nào bị thu hồi đất để làm đường sẽ được bồi thường theo phương thức: Bồi thường về đất hoặc bồi thường về tiền.
Trong đó, để được bồi thường về đất thì cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện:
- Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
- Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.
Việc bồi thường khi thu hồi đất làm đường được thực hiện dựa trên nguyên tắc sau:
- Người sử dụng đất được đền bù bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi, trường hợp không có đất để đền bù bồi thường thì việc bồi thường được tiến hành bằng việc chi trả bằng tiền cho người có đất bị thu hồi.
Tiền bồi thường được tính bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định. Đối với từng loại đất bị thu hồi, đất ở từng địa phương (vị trí) khác nhau, thời điểm quyết định thu hồi khác nhau thì giá bồi thường về đất cũng sẽ khác nhau.
- Việc bồi thường trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để làm được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.
3. Chuyển nhượng đất viết tay có được bồi thường không?
Trong trường hợp nhận chuyển nhượng đất của anh, muốn biết có được bồi thường hay không cần xác định tính hợp pháp của HĐ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Do thông tin anh cung cấp không xác định rõ thời gian thực hiện việc chuyển nhượng QSDĐ nên chúng tôi tư vấn theo quy định của pháp luật hiện hành - Luật đất đai năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2014). Cụ thể, Khoản 1 Điều 188 quy định:
"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất."
Ngoài ra, Khoản 3 Điều 167 quy định:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên chỉ ký với nhau không có công chứng hoặc chứng thực thì bị vô hiệu (không có giá trị pháp lý). Tuy nhiên, Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
"Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
...
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực."
Theo đó, nếu các bên đã thực hiện xong nghĩa vụ hoặc thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ của hợp đồng thì một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của Hợp đồng.
Trong trường hợp của anh, theo chúng tôi nên trao đổi, bàn bạc, thảo luận cùng với chủ cũ để thực hiện việc công chứng, làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên cũng như không thất thoát tiền thuế của nhà nước.