Các trường hợp nào không được hưởng thừa kế nhà, đất?
BÀI LIÊN QUAN
Cập nhật đầy đủ các quy định liên quan đến luật thừa kế đất đai của bố mẹQuy định luật thừa kế đất đai khi chồng chết ở nước ta như thế nào?HỎI:
Ông ngoại tôi có 01 thửa đất và 01 căn nhà. Ông ngoại tôi có hai người con là mẹ tôi và dì tôi. Trước đây, do cần số tiền lớn để làm ăn nên dì tôi và ông bà có xảy ra mâu thuẫn, không giải quyết được nên dì tôi đã bỏ vào Nam sinh sống. Sau này ông bà tôi đã lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho mẹ tôi. Dì tôi làm ăn thua lỗ nên có quay về và đề nghị mẹ tôi phải chia đôi số tài sản ông bà để lại.
Xin hỏi trong trường hợp này, dì tôi có được quyền đòi chia tài sản của ông bà không? Xin cảm ơn luật sư.
TRẢ LỜI:
Luật sư Diệp Năng Bình (Đoàn Luật sư TP. Hồ Chí Minh) giải đáp như sau:
Dù có quan hệ hôn nhân, huyết thống với người để lại di sản nhưng một số trường hợp không được hưởng thừa kế bao gồm nhà, đất.
Theo Điều 612 Bộ Luật dân sự 2015, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Bên cạnh đó, theo Điều 105 Bộ Luật dân sự 2015 thì:
“Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Có thể thấy, nhà, đất cũng được xem là di sản của người đã mất.
Các trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất
Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản, cũng như quyền thừa kế nhà đất, bao gồm:
- Trường hợp 1: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Trường hợp 2: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Trường hợp 3: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
- Trường hợp 4: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Trường hợp 5: Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế
Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.
Từ quy định trên, nếu con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động không được hưởng di sản sản thừa kế khi:
- Người lập di chúc không cho người đó hưởng thừa kế theo di chúc.
- Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.