Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Hỏi:
“Nhà em hiện nay đang ở đã có trước năm 1990 nhưng có giấy tờ đất. Hiện trạng đất như sau: Em là cháu ngoại của chủ đất, ngoại em đã mất năm 2005, nhà chỉ có hộ khẩu ngoài ra không có giấy tờ gì cả. Má em đã mất. Hiện tại còn 1 dì, 1 cậu ở Mỹ, 1 dì ở Bình Dương. Hiện tại em là chủ hộ. Vậy cho em hỏi, em muốn làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm như thế nào?” - Bạn Võ Thị Cẩm Quyên.
Trả lời:
Liên quan đến câu hỏi của , Luật sư Vũ Thị Quyên - Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội xin tư vấn như sau:
Vì gia đình bạn không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, đất đã sử dụng từ trước năm 1900 thì trong trường hợp đất không có tranh chấp gì, gia đình bạn không vi phạm pháp luật về đất đai thì bạn có quyền đăng ký chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014. Như vậy, bạn sẽ tiến hành theo các bước sau đây:
Bước 1: Xin xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch
Bước 2: Lập hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Bước 3: Gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp của bạn Quyên, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là UBND cấp huyện nơi có đất. Việc công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp này được thực hiện như sau:
- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở của địa phương nơi có đất (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận như đối với thửa đất có nhà ở; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp quy định nêu trên.
- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định nêu trên thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định đối với nhóm đất nông nghiệp quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.