Muốn bổ sung tên chồng vào sổ đỏ, cần làm những gì?
BÀI LIÊN QUAN
Có bắt buộc phải thành lập ban quản trị nhà chung cư không?Cơ quan nào công nhận Ban quản trị nhà chung cư? Hồ sơ đề nghị gồm những gì?Lý do đằng sau việc Elon Musk từ chối vị trí trong ban quản trị sau khi mua 9% cổ phần TwitterHỏi: Hai vợ chồng tôi kết hôn năm 2010, đến năm 2016 chúng tôi mua được một mảnh đất để ra ở riêng. Tuy nhiên, thời điểm đó chồng tôi đi làm xa nên khi làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉ một mình tôi đứng tên. Nay chúng tôi muốn bổ sung tên nhà tôi vào sổ để thuận tiện cho việc chuyển nhượng sau này. Xin luật sư cho biết, thủ tục để bổ sung tên chồng vào sổ đỏ như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn.
(Chị Nguyễn Hương Lan, Đồng Hỷ, Thái Nguyên).
Trả lời: Có nhiều trường hợp vì lý do này khác mà trên sổ đỏ chỉ đứng tên chồng hoặc vợ. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người còn lại vậy nên việc bổ sung thông tin của người còn lại vào sổ đỏ là điều rất cần thiết. Trường hợp của chị Lan, luật sư Vũ Thị Quyên (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) sẽ giải đáp như sau:
Theo Điểm d Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng thì tiến hành cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Về hồ sơ cấp đổi được quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm những giấy tờ sau đây:
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Hồ sơ, giấy tờ để bổ sung tên chồng vào sổ đỏ của chị sẽ nộp ở đâu?
Theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định:
- Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định về Văn phòng đăng ký đất đai của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
+ Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định về Văn phòng đăng ký đất đai của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp nêu trên được thực hiện như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.