Giá thép trong nước tiếp tục giảm hơn 300.000 đồng/tấn, ghi nhận lần giảm thứ 5 liên tiếp chỉ trong 3 tuần
BÀI LIÊN QUAN
Giá thép trong nước giảm lần thứ 2 liên tiếp trong nửa thángGiá thép trong nước đồng loạt "hạ nhiệt" sau đà tăng liên tiếp từ đầu năm 2022Trong vòng một tháng, giá thép tăng liên tiếp 6 lầnTheo Người Đồng Hành đưa tin, cụ thể Hòa Phát tại miền Bắc giảm cùng giảm 300.000 đồng/tấn đối với thép CB240 và D10 CB300, xuống còn lần lượt là 16,95 triệu đồng/tấn và 17,51 triệu đồng/tấn. Tại thị trường miền Nam, giá thép cũng có mức giảm tương tự, xuống còn 16,95 triệu đồng/tấn và 17,41 triệu đồng/tấn.
Ở khu vực phía Bắc, Việt Đức cũng đã giảm 300.000 đồng tấn đối với thép CB240 xuống còn 16,82 triệu đồng/tấn; giá thép D10 CB300 cũng giảm 310.000 đồng/tấn xuống còn 17,47 triệu đồng/tấn.
Không ngoài “cuộc chơi”, giá thép Việt Ý cũng giảm ở mức tương đương khi thép CB240 giảm 300.000 đồng/tấn xuống còn 16,92 triệu đồng/tấn; giá thép D10 CB300 giảm 310.000 đồng/tấn xuống còn 17,42 triệu đồng/tấn.
Hai loại thép trên của thép miền Nam cũng có mức giảm tương đương. Từ ngày 6/6, giá thép CB240 và CB300 lần lượt còn 17,36 triệu đồng/tấn và 17,76 triệu đồng/tấn. Bên cạnh đó, giá thép Pomina cùng giảm 300.000 đồng/tấn đối với cả hai loại CB240 và CB300, xuống còn 17,76 triệu đồng/tấn và 17,96 triệu đồng/tấn.
Điều đáng nói, chỉ tính từ ngày 11/5, giá thép trong nước đã có 5 lần giảm liên tiếp với tổng mức giảm lên tới hơn 2 triệu đồng/tấn. Cụ thể, giá thép CB240 và CB300 của Hòa Phát miền Bắc đã có mức giảm lần lượt là 2,04 triệu đồng/tấn và 1,58 triệu đồng/tấn. Giá thép CB240 và CB300 của thép Việt Ý cũng giảm lần lượt 1,97 triệu đồng/tấn và 1,57 triệu đồng/tấn.
Theo Trading Economics, tại thị trường Trung Quốc giá thép thanh vằn tương lai ngày 6/6 ở mức 4.600 nhân dân tệ/tấn (tương đương 691 USD/tấn), so với ngày trước đó đã ghi nhận mức tăng 3%.
Giá giao ngay của nhiều loại thép tại Trung Quốc cũng tăng; trong đó giá thép thanh vằn tăng 1,2% lên 4.796 nhân dân tệ/tấn (720 USD/tấn). Cuộn cán nóng cũng tăng 1% lên 4.922 nhân dân tệ/tấn (tương đương 739 USD/tấn). Cuộn cán nguội cũng ghi nhận mức giảm 0,2% xuống còn 5.386 nhân dân tệ/tấn (tương đương với 809 USD/tấn).
Về kim loại màu, giá bạc và nhôm cũng tăng lần lượt ở mức 1,8% và 1,5% lên 4.773 nhân dân tệ/tấn (tương đương 717 USD/tấn) và 20.856 nhân dân tệ/tấn (tương đương 3.134 USD/tấn).
Thời điểm hiện tại, sau khi phong tỏa 2 tháng vì dịch bệnh Covid-19, thành phố Thượng Hải, Trung Quốc đã mở cửa trở lại. Theo nhận định của các chuyên gia trong ngành, khi các hoạt động sản xuất và chế tạo hoạt động trở lại sẽ khiến cho nhu cầu thép phục hồi mạnh mẽ.