Bộ Giao thông Vận tải đề xuất chia cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu làm 3 dự án thành phần
BÀI LIÊN QUAN
Cao tốc Bắc - Nam cùng những cơ chế đột phá trong quá trình triển khaiTrình Quốc hội chủ trương đầu tư dự án cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng vào tháng 5Chi tiết 5 dự án cao tốc quan trọng quốc gia hơn 260.000 tỷ đồng sắp được đầu tưTheo đó, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Nguyễn Văn Thể kiến nghị Chính phủ chấp thuận Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án để trình Quốc hội xem xét quyết định chủ trương đầu tư theo hình thức đầu tư công.
Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu có tổng chiều dài khoảng 53,7 km, với quy mô 4 -6 làn xe cao tốc. Trong đó, đoạn Km0 - Km16+800 và đoạn Km29+400 - Km53+700 có bề rộng nền đường 24,75 m - 27 m; đoạn Km16+800 - Km29+400 có bề rộng nền đường 32,25 m - 34,5 m.
Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu có khoảng 12,7 km đi trùng với đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông. Do đó, Bộ Giao thông Vận tải kiến nghị phân chia dự án thành 3 dự án thành phần để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đồng bộ với đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông và cảng hàng không quốc tế Long Thành.
Cụ thể, dự án thành phần 1 (Km0 - Km16) có tổng chiều dài khoảng 16 km trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tổng mức đầu tư của dự án thành phần này vào khoảng 6.240 tỷ đồng.
Dự án thành phần 2 (Km16 - Km34+200), trong đó đoạn từ Km16+800 đến Km29+400 đi trùng với đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, với chiều dài là khoảng 18,2 km thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tổng mức đầu tư của dự án thành phần này dự kiến khoảng 6.407 tỷ đồng.
Dự án thành phần 3 (Km34+200 - Km53+700) với chiều dài khoảng 19,5 km thuộc địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tổng mức đầu tư cho dự án thành phần này dự kiến là khoảng 5.190 tỷ đồng.
Ngoài ra, Bộ Giao thông Vận tải đề xuất, trong năm 2022 dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu sẽ tiến hành chuẩn bị đầu tư. Trong năm 2023 sẽ tiến hành giải phóng mặt bằng, khởi công đầu 2023 và cơ bản hoàn thành trong năm 2025.
Tính sơ bộ trong giai đoạn 1 của dự án xây dựng cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu có tổng mức đầu tư khoảng 17.837 tỷ đồng. Trong đó chi phí dành cho xây dựng, thiết bị là 8.306 tỷ đồng. Chi phí để quản lý dự án, tư vấn, chi phí khác là 997 tỷ đồng. Chi phí để giải phóng mặt bằng, tái định cư là 6.629 tỷ đồng. và 1.905 tỷ đồng dành cho chi phí dự phòng.
Trong tờ trình Bộ Giao thông Vận tải còn kiến nghị một số nội dung liên quan đến việc phân bổ, bố trí vốn. Theo đó, trong giai đoạn 2021 - 2025, Bộ kiến nghị bố trí khoảng 14.270 tỷ đồng. Gồm 5.360 tỷ đồng đến từ Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Giao thông Vận tải; 3.500 tỷ đồng từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; 5.410 tỷ đồng từ Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Giao thông Vận tải sau khi rà soát, điều chỉnh từ các dự án giảm nhu cầu và nguồn thu được từ nhượng quyền khai thác các đoạn đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 theo chủ trương tại các Nghị quyết của Quốc hội.
Tại tờ trình gửi Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải kiến nghị thêm sau khi chủ trương đầu tư dự án được Quốc hội thông qua, căn cứ năng lực, kinh nghiệm quản lý của các địa phương và trên cơ sở sử dụng tối đa năng lực của Bộ, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định đơn vị chủ quản thực hiện các dự án thành phần theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Giao thông Vận tải đề xuất Thủ tướng quyết định việc áp dụng cơ chế đặc thù quy định tại Điều 5 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Đồng thời Bộ sẽ báo cáo Quốc hội cho phép trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, quyết định đầu tư căn cứ quy mô của từng dự án thành phần theo quy định của pháp luật về đầu tư công.