Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất vườn thành đất ở như thế nào?
Hỏi:
"Tôi đang sử dụng diện tích đất gần 1000m2 từ trước năm 1980. Khi tiến hành làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ quan có thẩm quyền chỉ công nhận được 200m2 đất ở và hơn 700m2 đất vườn. Hỏi:
1. Tôi muốn chuyển mục đích sử dụng đất vườn thành đất ở có được không?
2. Nếu được chuyển mục đích sử dụng đất, tôi cần làm những thủ tục gì?" - Anh Đoàn Văn Chất.
Trả lời:
Liên quan đến câu hỏi của anh/chị, Luật sư Lê Văn Quyền - Đoàn Luật sư TP Hà Nội xin tư vấn như sau:
1. Anh Chất có thể xin chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn thành đất ở nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền phải căn cứ vào:
“(i) Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất”.
Căn cứ vào điểm d, khoản 1, Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, thì phải được sự cho phép từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp của anh Chất sẽ thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện theo khoản 2, Điều 59 Luật Đất đai 2013.
2. Sau khi đã đạt đủ điều kiện xin chuyển mục đích sử dụng đất, để thực hiện việc chuyển đổi thì anh cần chuẩn bị một bộ hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, bao gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền mới đất;
Trong vòng 8 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, trình UBND cùng cấp quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Về nghĩa vụ tài chính
Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, về thu tiền sử dụng đất có quy định như sau:
“2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a, Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Như vậy, anh phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo giá đất ở và tiền sử dụng theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.