Nếu không đóng BHXH, những trường hợp nào người lao động được nhận thêm tiền từ doanh nghiệp?
BÀI LIÊN QUAN
Từ năm 2022, người lao động nghỉ hưu khi đóng đủ 25 năm BHXH được hưởng lương hưu bao nhiêu?Người lao động muốn hưởng lương hưu cần phải đóng BHXH tối thiểu như thế nào?Trước ngày 25/7, đơn vị sử dụng lao động phải điều chỉnh mức đóng BHXH cho người lao độngHiện nay, đóng BHXH là một trong những quyền lợi lớn nhất mà người lao động được hưởng khi làm việc tại các công ty, doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với những người muốn tham gia BHXH tự nguyện, họ có thể làm thủ tục vô cùng đơn giản bằng cách đến các đại lý thu của cơ quan BHXH (đại lý thu ở các phường xã, đại lý thu bưu điện,...) hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Thủ tục để đăng ký tham gia BHXH tự nguyện sẽ bao gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin CHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT)... Về số tiền đóng BHXH, theo Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP đã quy định rằng, mức đóng hàng tháng sẽ tương đương với 22% mức thu nhập mỗi tháng. Số tiền đóng bảo hiểm này sẽ do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc rằng, nếu như không đóng BHXH, những trường hợp nào người lao động được nhận thêm tiền từ doanh nghiệp?
Thực tế, theo như quy định tại Khoản 4 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 quy định các trường hợp không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc như sau:
(1) Người giúp việc gia đình
(2) Người đi làm đang hưởng lương hưu hằng tháng
(3) Người đi làm nhưng đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ cấp xã tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP
(4) Người đi làm đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
(5) Người đi làm đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động
(6) Người đi làm là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011.
Ngoài ra, quy định tại Khoản 3 Điều 186 Bộ luật lao động 2012 cũng đã nêu rõ, người lao động nếu như không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.