Lãi suất cơ bản của các ngân hàng hiện nay
1. Lãi suất cơ bản (prime rate) là gì?
Lãi suất cơ bản (prime rate) là mức lãi suất cơ sở được các tổ chức tài chính như ngân hàng, cho vay tín dụng công bố một cách công khai và áp dụng với mọi đối tượng khách hàng. Đây là mức lãi suất cơ bản mà ngân hàng sử dụng như mức giá cơ sở để cho các cá nhân và tổ chức thực hiện vay. Lãi suất cơ bản được đưa ra dựa trên các yếu tố như chi phí vốn ngân hàng, mức lãi suất thị trường cũng như các yếu tố kinh tế xã hội khác. Lãi suất ngân hàng thường được cập nhật theo định kỳ thay đổi với thời gian được quy định. Lãi suất cơ bản là mức lãi suất thấp nhất mà ngân hàng tính cho các khách hàng thân thiết, có độ tin cậy cao, điểm tín dụng lớn.
Những khoản vay được tính lãi suất cơ bản sẽ tốt t hơn những khoản vay không có đánh giá tín dụng ưu đãi. Các khoản vay thương mại và công nghiệp (C&I) của các doanh nghiệp thường được định giá dựa trên lãi suất cơ bản cùng với phần phí chênh lệch. Ngay từ khi ngân hàng phát triển những khoản vay cho khách hàng thì lãi suất cơ bản đã đóng vai trò quan trọng nhất là những doanh nghiệp mới muốn tiếp cận với nguồn vốn thị trường.
Tuy nhiên, khi thị trường có những thay đổi về tình hình thì lãi suất cơ bản của ngân hàng đã giảm bớt phần quan trọng thay vào đó những cách định giá khác được áp dụng thường xuyên hơn. Để định giá những khoản vay có giá trị bao nhiêu thì các ngân hàng sẽ dựa vào việc sử dụng chi phí các quỹ vốn của chính bên cho vay và lãi suất theo các chỉ số khác như Lãi suất liên Ngân hàng Luân Đôn (LIBOR).
Chính điều này đã giúp ngân hàng có thể định giá một cách linh hoạt và đưa ra những mức lãi suất phù hợp với từng tệp khách hàng riêng. Lãi suất cơ bản là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến thị trường và hoạt động kinh tế chung của các doanh nghiệp. Cụ thể khi lãi suất cơ bản tăng thì lãi suất cho vay của ngân hàng cũng tăng và việc này tác động trực tiếp đến vốn vay của các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp. Ngược lại, khi lãi suất cơ bản giảm thì lãi suất cho vay cũng giảm và khuyến khích người tiêu dùng thực hiện vay vốn.
Đối với những khách hàng thông thường thì lãi suất cơ bản đã là mức thấp nhất nhưng với nhiều ngân hàng họ sẽ áp dụng cả hệ thống định giá hai cấp. Nghĩa là khách hàng sẽ vẫn được vay với lãi suất thấp hơn mức cơ bản nhưng thông thường chỉ áp dụng với các công ty, doanh nghiệp lớn là khách hàng thân thiết. Như vậy những công ty tầm trung hoặc quy mô lớn sẽ có thể vay vốn ngân hàng với mức lãi suất thấp hơn cả lãi suất cơ bản. Tuy nhiên, mức lãi suất này sẽ chỉ áp dụng cho những khách hàng mà ngân hàng chỉ định và có sự đảm bảo về chính sách tài chính.
2. Ý nghĩa của lãi suất cơ bản
Đối với ngân hàng avf người đi vay thì lãi suất cơ bản đều có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong hệ thống tài chính. Mức lãi suất cơ bản sẽ ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh, lĩnh vực chứ không chỉ những người trong cuộc mới bị ảnh hưởng. Ý nghĩa của lãi suất cơ bản có thể kể đến như sau:
- Định giá vay: Ý nghĩa lớn nhất của lãi suất cơ bản chính là định giá các khoản vay ngân hàng, đây là mức lãi suất tối thiểu mà ngân hàng thương mại sẽ áp dụng với các khách hàng. Nhưng chỉ những công ty có điểm tín dụng tốt, độ tin cậy cao thì mới được áp dụng mức lãi suất cơ bản.
- Điều chỉnh chính sách tiền tệ: Lãi suất cơ bản cũng có thể được điều chỉnh bởi ngân hàng Trung ương để điều phối các hoạt động tín dụng trên thị trường, hạn chế xảy ra tình trạng lạm phát. Đồng thời, khi ngân hàng Trung ương có chính sách tăng lãi suất cơ bản thì cũng đồng nghĩa với việc họ muốn kiềm chế lại việc tiêu dùng và đầu tư, giảm áp lực cho thị trường. Ngược lại khi ngân hàng Trung ương giảm lãi suất cơ bản thì đơn vị này đang muốn kích cầu tiêu dùng thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
- Tác động đến các thị trường tài chính: Lãi suất cơ bản còn ảnh hưởng đến những thị trường tài chính chứng khoán và thị trường tiền tệ khác. Thay đổi lãi suất cơ bản có thể trở thành chất xúc tác khiến cho các thị trường khác cũng phải thay đổi theo.
- Định hình chi phí vay: lãi suất cơ bản cũng ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp và cá nhân vì họ sẽ phải chi trả một khoản lãi cực lớn cho chi phí này. Khi lãi suất cơ bản tăng thì gánh nặng của người vay cũng tăng lên, còn khi lãi suất giảm thì họ cũng sẽ bớt được một khoản chi phí lớn.
- Phản ánh tình hình kinh tế: Lãi suất cơ bản chính là công cụ phản ánh tình hình kinh tế, xã hội một cách chính xác và khách quan nhất. Khi lãi suất tăng cao nghĩa là nền kinh tế đã trên đà tăng trưởng hướng tới mục tiêu kiểm soát lạm phát. Ngược lại khi lãi suất cơ bản hạ xuống cho thấy nền kinh tế đang có xu hướng giảm và cần khách hàng vay để kích cầu dịch vụ cho ngân hàng.
3. Vai trò của lãi suất cơ bản trong tài chính
Lãi suất cơ bản là điều không thể thiếu và đóng vai trò cực kì quan trọng trong quá trình phát triển tài chính kinh doanh của mỗi quốc gia. Trong đó, một số vai trò cực kì quan trọng của lãi suất cơ bản có thể kể đến như sau:
- Chỉ đạo chính sách tiền tệ: Ngân hàng Trung ương hoặc cơ quan quản lý tài chính của một quốc gia sẽ là cơ quan đưa ra và điều chỉnh lãi suất cơ bản được áp dụng cho mỗi ngân hàng. Lãi suất cơ bản giống như một loại công cụ để điều chỉnh hoạt động tiền tệ và tài chính. Lãi suất tăng giảm có thể ảnh hưởng đến hoạt động vay mượn, đầu tư, tiêu dùng của mỗi cá nhân hoặc tổ chức vay vốn. Nhưng đây cũng là yếu tố để tạo ra sự cân bằng trong tiêu dùng trong tương lai.
- Điều chỉnh hoạt động tín dụng: Mỗi cá nhân, tổ chức khi thực hiện việc vay vốn đều phải chịu một khoản lãi suất cơ bản, nên nếu như lãi suất vay quá cao thì nhà đầu tư sẽ không có khả năng vay và nếu cho vay cao thì có thể khắc phục tình trạng không chi tiêu trong xã hội.
- Quyết định về đầu tư: Mỗi khi muốn thực hiện một khoản vay thì nhà đầu tư sẽ phải xem xét đến lãi suất cơ bản để cân đối, điều chỉnh cho hợp lý, có đủ tiềm lực để thanh toán khoản lãi này hay không. Đến thời điểm đáo hạn liệu họ có đủ tiền để thanh toán cả gốc và lãi không.
- Ảnh hưởng đến tiền tệ và lạm phát: Lãi suất cơ bản của mỗi ngân hàng có thể ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ và lạm phát của một quốc gia. Nếu như mức lãi suất cơ bản cao thì khả năng kiềm chế lạm phát tốt và ngược lại mức lãi suất cơ bản thấy thì mức áp lực lạm phát thấp.
- Định giá tài sản: lãi suất cơ bản cúng ẽ ảnh hưởng đến định giá tài khoản như bất động sản, chứng khoán… Mức lãi suất cơ bản có thể dùng để so sánh giá trị của các tài sản được dùng để thế chấp.
4. Mức lãi suất cơ bản của một số ngân hàng
Hiện nay, lãi suất tiết kiệm ngân hàng trong tháng 09/2023 được áp dụng cho khách hàng gửi tại Quầy (%/năm)
Ngân hàng |
01 tháng |
03 tháng |
06 tháng |
09 tháng |
12 tháng |
18 tháng |
24 tháng |
ABBank |
4,25 |
4,25 |
4,80 |
4,70 |
5,00 |
4,20 |
4,20 |
Agribank |
3,00 |
3,50 |
4,50 |
4,50 |
5,50 |
5,50 |
5,50 |
Timo |
4,45 |
4,70 |
5,75 |
– |
6,05 |
6,15 |
– |
Bắc Á |
4,75 |
4,75 |
6,00 |
6,05 |
6,10 |
6,20 |
6,20 |
Bảo Việt |
4,40 |
4,75 |
6,10 |
6,20 |
6,50 |
6,80 |
6,80 |
BIDV |
3,00 |
3,50 |
4,50 |
4,50 |
5,50 |
5,50 |
5,50 |
CBBank |
4,10 |
4,20 |
6,20 |
6,30 |
6,50 |
6,60 |
6,60 |
Đông Á |
4,50 |
4,50 |
6,20 |
6,30 |
6,55 |
6,75 |
6,75 |
GPBank |
4,25 |
4,25 |
4,90 |
5,00 |
5,10 |
5,20 |
5,20 |
Hong Leong |
3,80 |
4,00 |
5,00 |
5,20 |
5,20 |
– |
5,00 |
Indovina |
4,15 |
4,30 |
6,00 |
6,15 |
6,30 |
6,40 |
6,50 |
Kiên Long |
4,55 |
4,55 |
5,20 |
5,40 |
5,50 |
6,20 |
6,20 |
MSB |
3,70 |
3,70 |
4,90 |
4,90 |
5,10 |
5,10 |
5,10 |
MB |
3,50 |
3,80 |
5,10 |
5,20 |
5,50 |
6,20 |
6,50 |
Nam Á Bank |
4,65 |
4,65 |
5,90 |
6,30 |
– |
6,60 |
– |
NCB |
4,75 |
4,75 |
6,30 |
6,40 |
6,50 |
6,50 |
6,40 |
OCB |
4,40 |
4,60 |
5,60 |
5,70 |
6,00 |
6,40 |
6,50 |
OceanBank |
4,75 |
4,75 |
6,00 |
6,10 |
6,30 |
6,70 |
6,70 |
PGBank |
4,45 |
4,45 |
6,00 |
6,00 |
6,10 |
6,60 |
6,70 |
PublicBank |
4,20 |
4,30 |
5,70 |
5,70 |
6,10 |
6,95 |
6,10 |
PVcomBank |
4,25 |
4,25 |
5,90 |
5,90 |
– |
6,30 |
6,30 |
Sacombank |
3,50 |
3,70 |
5,30 |
5,60 |
6,00 |
6,20 |
6,30 |
Saigonbank |
3,60 |
4,00 |
5,70 |
5,70 |
5,90 |
5,90 |
5,90 |
SCB |
4,75 |
4,75 |
6,30 |
6,30 |
6,40 |
6,30 |
6,30 |
SeABank |
4,45 |
4,45 |
5,00 |
5,15 |
5,30 |
5,50 |
5,55 |
SHB |
4,15 |
4,45 |
5,90 |
6,00 |
6,20 |
6,20 |
6,20 |
TPBank |
3,80 |
4,00 |
4,80 |
– |
– |
6,00 |
– |
VIB |
3,50 |
3,70 |
5,20 |
5,20 |
5,40 |
5,50 |
5,70 |
VietCapitalBank |
4,00 |
4,30 |
5,70 |
5,85 |
6,00 |
6,10 |
6,15 |
Vietcombank |
3,00 |
3,50 |
4,50 |
4,50 |
5,50 |
– |
5,50 |
VietinBank |
3,00 |
3,80 |
4,70 |
4,70 |
5,80 |
5,80 |
5,80 |
VPBank |
4,20 |
4,25 |
5,30 |
5,30 |
5,80 |
4,90 |
4,90 |
Những mức lãi suất cơ bản này có thể thay đổi theo thời gian và chính sách của mỗi ngân hàng chứ không đóng đinh cho toàn thị trường. Để biết được chính xác mức lãi của các ngân hàng thì người vay có thể gọi trực tiếp đến ngân hàng để hỏi và kiểm tra.
Lãi suất cơ bản đóng vai trò quan trọng để ổn định thị trường, người vay cũng cần phải chú ý đến lãi suất cơ bản để đưa ra được những kế hoạch hợp lý cho việc vay vốn và trả đúng kì hạn cần thiết. Không nên chủ quan mà quên mất lãi suất cơ bản của mỗi ngân hàng mà không tính toán kĩ lưỡng sẽ dễ khiến người vay bị mất phương hướng trong kế hoạch của mình.