Giá thép trong nước giảm lần thứ 13 liên tiếp
BÀI LIÊN QUAN
Đâu là doanh nghiệp có "sức chịu đựng tốt khi ngành thép khó khăn?Triển vọng cổ phiếu ngành xây dựng tích cực nhờ giá thép giảm và đẩy mạnh đầu tư công nửa cuối nămGiá thép đi xuống, SSI Research hạ dự báo lợi nhuận của hàng loạt "ông lớn" ngành thép như của Hòa Phát, Hoa Sen, Nam KimLoạt thương hiệu thép giảm giá
Theo VnEconomy, thương hiệu thép Pomina là đơn vị có mức giảm giá mạnh nhất trong đợt điều chỉnh này. Tại miền Trung giá thép cuộn CB240 giảm 1.310 đồng/kg còn ở mức 14.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng/kg, hiện giá là 16.390 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina giảm 300 đồng/kg, hiện giá còn 15.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng/kg, giá còn là 16.190 đồng/kg.
Tại đợt giảm giá lần này, Công ty TNHH Gang Thép Tuyên Quang (TQIS) cũng thực hiện giảm giá khá nhiều. Cụ thể, thép cuộn CB240 giảm 810 đồng/kg, giá còn là 14.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 600 đồng/kg, giá hiện còn là 15.000 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Mỹ tại miền Bắc giảm 300 đồng/kg với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện mức giá thép cuộn CB240 là 14.340 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 là 14.900 đồng/kg. Tại miền Trung, thương hiệu thép Việt Mỹ thực hiện điều chỉnh giảm 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, giá sau giảm còn 14.750 đồng/kg; giảm 400 đồng/kg đối với thép thanh vằn D10 CB300, hiện ở mức 15.100 đồng/kg. Tại miền Nam, Việt Mỹ điều chỉnh giảm 610 đồng/kg thép cuộn CB240, giá sau khi giảm còn 14.640 đồng/kg; đối với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 450 đồng/kg, giá sau giảm là 14.850 đồng/kg.
Thép Hòa Phát thực hiện điều chỉnh giảm 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Tại miền Bắc, sau khi giảm giá thép cuộn CB240 là 14.880 đồng/kg; giá thép D10 CB300 là 15.740 đồng/kg. Tại miền Trung giá của hai loại thép này là 15.080 đồng/kg và 15.790 đồng/kg; tại miền Nam là 14.980 đồng/kg và 15.640 đồng/kg.
Thép Việt Ý trong đợt điều chỉnh giá này giảm 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, hiện mức giá thép này tại miền Bắc là 14.750 đồng/kg. Giảm 310 đồng/kg với thép thanh vằn D10 CB300, giá thép này tại miền Bắc là 15.500 đồng/kg. Tại miền Trung, giá thép cuộn CB240 và D10 CB300 của thương hiệu Việt Đức được giữ nguyên ở mức giá lần lượt là 15.100 đồng/kg và 15.860 đồng/kg.
Thép Việt Nhật giảm 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, giá sau khi giảm còn 14.750 đồng/kg; giảm 310 đồng/kg đối với thép thanh vằn D10 CB300, hiện đạt mức 15.350 đồng/kg.
Thương hiệu thép Thái Nguyên cũng thực hiện điều chỉnh giảm 560 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, mức giá giảm còn ở mức 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, đối với thép thanh vằn CB300 thương hiệu này thực hiện tăng 210 đồng/kg, lên mức 15.380 đồng/kg.
Thép Việt Sing giảm 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, giá còn 14.780 đồng/kg. Giảm 310 đồng/kg thép thanh vằn D10 CB300, mức giá hiện còn 15.380 đồng/kg.
Đối với thương hiệu thép Mỹ tại miền Bắc, thép cuộn CB240 giảm 300 đồng/kg, xuống mức giá 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn CB300 giảm 410 đồng/kg, hiện mức giá hiện là 15.220 đồng/kg.
Doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt
Một trong những nguyên nhân khiến giá thép liên tục giảm trong thời gian qua là do giá nguyên liệu đầu vào giảm mạnh. Bên cạnh đó, nguồn cung dồi dào, còn nhiều hàng tồn kho khiến các doanh nghiệp phải hạ giá sản phẩm nhằm kích cầu.
Tại báo cáo mới nhất của Hiệp hội Thép Việt Nam, giá quặng sắt giao dịch trong nước vào ngày 11/7/2022 ở mức 113 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm khoảng 33,75 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 6/2022. So với mức giá cao nhất được ghi nhận hồi đầu tháng 5 (210 - 212 USD/tấn) thì mức giá vào tháng 7 này giảm khoảng 100 USD/tấn.
Giá than mỡ luyện cốc, nguyên liệu đầu vào quan trọng của ngành sản xuất thép xuất khẩu tại cảng Australia ngày 7/6/2022 giao dịch ở mức khoảng 320 USD/tấn FOB, giảm mạnh so với mức khoảng 520 USD/tấn hồi tháng 4/2022.
Giá thép phế liệu nhập khẩu đạt mức 370 USD/tấn CFR giảm 130 USD/tấn so với hồi cuối tháng 6/2022. Ngày 11/7/2022, giá thép phế liệu nhập khẩu tại cảng Đông Á ở mức 395 USD/tấn CFR, giảm 100 USD/tấn so với hồi đầu tháng 6/2022.
Giá cuộn cán nóng (HRC) ngày 11/7/2022 ở mức 634 USD/Tấn CFR tại cảng Đông Á, giảm khoảng 115 USD/tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 6/2022.
Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, lượng sắt thép các loại xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 7/2022 chỉ đạt 613.454 tấn, giảm tới 28,7% so với tháng trước. Tính chung trong 7 tháng năm 2022, lượng sắt thép xuất khẩu giảm mạnh hơn 22% so với cùng kỳ năm 2021.
“Tiêu thụ trong nước và xuất khẩu cùng giảm cho thấy triển vọng thị trường thép nửa cuối năm khá ảm đạm, trong bối cảnh các nước trên thế giới vẫn đang tìm thêm thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu như Campuchia, Hong Kong (Trung Quốc), Canada, Hoa Kỳ...”, Hiệp hội Thép Việt Nam nhận định.
Đồng thời Hiệp hội cho biết thêm hầu hết các nhà máy sản xuất thép đang ở tình trạng khó khăn do hàng tồn kho giá cao. Mức độ cạnh tranh giữa các nhà máy ngày càng gay gắt về giá bán.
Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam (MXV) cho biết, nguồn nguyên liệu sản xuất đầu vào của ngành thép đa phần phải nhập khẩu, giá thành sản phẩm sẽ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thị trường nước ngoài. Ngành sản xuất thép trong nước sẽ phải đối mặt với thách thức này trong một thời gian dài nữa.
Vì vậy, các doanh nghiệp thép Việt cần theo dõi sát các diễn biến giá sắt thép trên thế giới trong giai đoạn nửa cuối năm 2022. Cùng với đó là việc tăng cường đầu tư công nghệ nhằm thúc đẩy tự chủ đối với lĩnh vực thép trong nước.