Đất BCS là gì? Những quy định về đất BCS nhà đầu tư nên nắm rõ
BÀI LIÊN QUAN
Đất HNK là gì? Những quy định sử dụng đất HNK đầy đủ mà bạn nên biếtLuật Đất đai (sửa đổi): Tăng cơ hội tiếp cận đất đai6 điểm nổi bật trong Luật Đất đai sửa đổi vừa được Quốc hội thông quaĐất BCS là gì?
Đất BCS là đất bằng chưa sử dụng. Ký hiệu BCS chính là cụm từ viết tắt của bằng chưa sử dụng, thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
Đất BCS là đất chưa được xác định hoặc là chưa có đủ điều kiện để sử dụng các những mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hay chưa xác định đó là đất khu dân cư thành thị hay là nông thôn; nên giao cho đối tượng nào (cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức) để sử dụng lâu dài.
Phân loại đất BCS như thế nào?
Ghi nhận, đất BCS được phân loại thành: Cao nguyên, Thung lũng, Vùng bằng phẳng ở đồng bằng.
Quy định về việc sử dụng đất BCS mà bạn nên biết
Từ việc nắm được đất BCS là gì, chúng ta có thể suy ra được những quy định về việc sử dụng các loại đất này ở Điều 164 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất BCS chưa sử dụng của địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng ở các đảo chưa có dân cư ở.
Tất cả các vấn đề liên quan đến quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo như quy định của Chính phủ đưa ra.
Cơ quan có trách nhiệm quản lý
Ở trong Điều 164 Luật Đất đai 2013, Pháp luật đã quy định:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm quản lý và bảo vệ đất BCS chưa sử dụng của địa phương cũng như đăng ký vào hồ sơ địa chính.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng ở các đảo chưa có dân cư ở.
+ Việc quản lý đất BCS sẽ được thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ
Thời hạn sử dụng đất BCS như thế nào?
Theo như quy định ở Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013, đất BCS sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp cũng như nuôi trồng thủy hải sản trong thời gian không quá 5 năm dưới hình thức đấu giá.
Và khoản tiền thu được từ việc cho thuê đất sẽ được nộp vào ngân sách của Nhà nước. Và số tiền này sẽ chỉ được sử dụng để phục vụ cho nhu cầu công ích của xã, phường nơi mà có đất BCS.
Tiến hành đưa đất BCS vào sử dụng
Quy định trong việc đưa đất BCS vào sử dụng
Căn cứ theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp sẽ có kế hoạch đầu tư, phục hóa và khai hoang, cải tạo đất để đưa đất BCS vào sử dụng.
Và Nhà nước cũng khuyến khích các cá nhân, tổ chức cùng hô gia đình đầu tư để đưa đất BCS vào sử dụng đúng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Còn đối với phần diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì cần phải ưu tiên giao cho cá nhân/hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông lâm ngư nghiệp hoặc là làm muối ở địa phương chưa được giao đất hoặc là thiếu đất sản xuất.
Biện pháp để đưa đất vào sử dụng
Theo như Điều 59 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nội dung này được quy định cụ thể:
+ Nhà nước có chính sách đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng với các vùng biên giới và hải đảo, vùng cao, vùng sâu - vùng xa, vùng nhiều đất tuy nhiên lại ít cư dân sinh sống, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất BCS vào sử dụng, có chính sách miễn và giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất BCS để đưa vào sử dụng.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được việc cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sử dụng sang những mục đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác nhằm phục vụ cho việc cải tạo và khai hoang đưa đất BCS vào sử dụng.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trồng, đồi núi trọc và đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho cá nhân, hộ gia đình đưa vào sử dụng dựa theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hạn mức giao đất BCS như thế nào?
Ghi nhận, hạn mức giao đất BCS (gồm đất trồng, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng) dành cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối không vượt quá hạn mức giao đất quy định ở các khoản 1,2,3 Điều 129 Luật Đất đai 2013 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định ở khoản này.
Đất BCS có được bồi thường khi đang canh tác hay không?
Theo Điều 76 Luật Đất đai 2013 có quy định rõ đất bằng chưa được sử dụng khi đang canh tác không được bồi thường đất, tuy nhiên sẽ được bồi thường ngân sách góp vốn đầu tư vào đất. Bao gồm những trường hợp như sau:
+ Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất
+ Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất tuy nhiên được miễn tiền sử dụng đất
+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm hoặc là trả 1 lần cho cả thời gian thuê tuy nhiên được miễn tiền thuê đất. Trường hợp này không bao gồm trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với những người có công với cách mạng
+ Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối
+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn
Giải đáp những câu hỏi thường gặp về đất BCS là gì?
Mã đất BCS thường xuất hiện ở đâu?
Thường thì BCS là ký hiệu xuất hiện ở trên bản đồ địa chính của đất bằng chưa sử dụng. Đất BCS chưa được giao cho đối tượng cụ thể sử dụng lâu dài, chủ yếu là những khu đất có địa thế bằng phẳng thường xuất hiện ở nông thôn hoặc là thành thị, hoặc là đất đồi núi, núi đá không có rừng cây.
Mục đích sử dụng của đất BCS là gì?
Đất BCS được sử dụng với mục đích sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, làm muối,...
Quy hoạch đất BCS là gì?
Cũng tương tự như quy hoạch sử dụng đất nói chung, quy hoạch đất BCS cũng là việc khoanh vùng và phân bổ đất đai theo không gian sử dụng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường cũng như thích ứng với biến đổi khí hậu. Việc quy hoạch đất chưa sử dụng dựa trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ban ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Đất BCS có được cấp sổ đỏ không?
Đối với đất BCS thì sau khi có quy hoạch thì kế hoạch giao đất và cho thuê đất sẽ tùy vào từng trường hợp thì mới tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Và một trong những căn cứ quan trọng để cho Nhà nước xem xét cấp sổ đỏ đó là phải sử dụng đất ổn định. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận hộ gia đình và cá nhân đã sử dụng đất ổn định, không vi phạm pháp luật về đất đai, không xảy ra tình trạng tranh chấp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ.
Nghĩa vụ chung của những người sử dụng đất tại Việt Nam
Theo Điều 170 Luật Đất đai 2013 có quy định nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:
+ Cần sử dụng đất đúng với mục đích, đúng thửa đất và phù hợp với các quy định về sử dụng độ sâu mặt đất, độ cao trên không và bảo vệ các công trình công cộng trên mặt đất, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Thực hiện việc đăng ký và kê khai đất; giải quyết tốt các thủ tục chuyển nhượng, chuyển nhượng và cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.
+ Thực hiện đúng các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện đúng các bước để bảo vệ đất.
+ Cần phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường cũng như không xâm hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
+ Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về tìm kiếm đối tượng dưới lòng đất.
+ Khi nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc hết thời hạn sử dụng đất mà cơ quan nhà nước không gia hạn sử dụng thì đất sẽ được phân chia lại.
Trên đây là những giải đáp cho câu hỏi đất BCS là gì? Những quy định về đất BCS nhà đầu tư nên nắm rõ mà chúng tôi muốn gửi đến bạn. Hy vọng bài viết này sẽ giúp cho bạn thêm những kiến thức bổ ích về những loại đất trên lãnh thổ Việt Nam.