Thông tin quy hoạch quận Kiến An thành phố Hải Phòng
BÀI LIÊN QUAN
Thông tin chi tiết quy hoạch thành phố Hải Phòng tầm nhìn đến năm 2050Thông tin quy hoạch sử dụng đất và giao thông quận Dương Kinh, Hải Phòng Thông tin quy hoạch quận Lê Chân thành phố Hải PhòngQuận Kiến An là một quận nội thành thuộc thành phố Hải Phòng và nằm ở phía Tây Nam thành phố. Tổng diện tích của quận Kiến An là 29,6 km2, năm 2019, dân số của quận là 118.047 người. Quận Kiến An có rất nhiều đặc điểm tự nhiên thuận lợi với vị trí địa lý tự nhiên tiếp giáp các địa điểm cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp sông Lạch Tray, huyện An Dương và quận Lê Chân.
- Phía Nam giáp sông Đa Độ, huyện An Lão và huyện Kiến Thụy.
- Phía Đông giáp quận Dương Kinh.
- Phía Tây giáp thị trấn Trường Sơn, huyện An Lão.
Theo Bản đồ Quy hoạch quận Kiến An Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn 2050 tỷ lệ 1/2000 thì đây là một quận của thành phố Hải Phòng, bao gồm 10 phường là Bắc Sơn, Đồng Hòa, Lãm Hà, Nam Sơn, Ngọc Sơn, Phù Liễn, Quán Trữ, Trần Thành Ngọ, Tràng Minh và Văn Đẩu.
Thông tin quy hoạch quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
Theo Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 quận Kiến An được UBND thành phố Hải Phòng phê duyệt tại Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 11/7/2016. Theo đó, mục tiêu của việc quy hoạch quận Kiến An trong định hướng phát triển đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 nhằm:
- Đưa quận Kiến An trở thành quận trung tâm của đô thị loại I
- Phát triển trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa của quận và thành phố
- Cải tạo và nâng cấp các khu đô thị sinh thái, khu du lịch
- Đầu tư xây dựng khu công nghiệp ven sông Lạch Tray
- Phát triển các khu trung tâm giáo dục đào tạo các cấp
- Củng cố vị trí chiến lược về quốc phòng an ninh.
Thông tin quy hoạch sử dụng đất quận Kiến An
Theo như Quyết định số 1337/QĐ-UBND được UBND thành phố Hải Phòng phê duyệt ngày 11/7/2016, các loại đất tại quận Kiến An sẽ được quy hoạch như sau:
Quy hoạch đất dân dụng:
-Tổng diện tích đất công trình công cộng cấp quận là 47,22 ha. Trong đó, bao gồm các loại đất:
+ Đất trung tâm hành chính – chính trị có diện tích khoảng 1,55 ha tại phường Trần Thành Ngọ. Sau giai đoạn quy hoạch di chuyển trung tâm hành chính – chính trị quận về phường Nam Sơn và phường Văn Đẩu và tăng tổng diện tích đất sử dụng lên khoảng 8,42 ha.
+ Đất giáo dục – đào tạo có tổng diện tích khoảng 10,62ha với 6 trường Phổ thông trung học nằm trong diện quy hoạch tại các phường là Đồng Hòa, Ngọc Sơn, Nam Sơn,Phù Liễn, Văn Đẩu và 01 trung tâm giáo dục thường xuyên.
+ Đất y tế có tổng diện tích khoảng 5,09 ha phân bổ tại các phường Trần Thành Ngọ, Phù Liễn, Ngọc Sơn và Nam Sơn cũng nằm trong diện quy hoạch.
+ Đất văn hóa có diện tích khoảng 5,55 ha bao gồm các công trình nhà văn hóa, cung thiếu nhi, thư viện, đài phát thanh của quận…
+ Ngoài ra diện tích của một số loại đất khác chiếm khoảng 15,18 ha nằm rải rác trên địa bàn quận Kiến An được dùng để xây dựng các công trình công cộng, y tế, giáo dục…
- Tổng diện tích đất dịch vụ thương mại cấp quận rơi vào khoảng 57,87 ha bao gồm các công trình trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, văn phòng cho thuê…
- Tổng diện tích đất cây xanh – thể dục thể thao cấp quận là 200,08 ha gồm có các loại đất công viên cây xanh, đất trung tâm thể dục thể thao, vườn hoa đường dạo.
- Tổng diện tích đất đơn vị ở là 875,56 ha.
+ Quy hoạch đơn vị ở: Toàn quận chia làm 12 đơn vị ở, mỗi đơn vị ở tương đương cấp phường trên cơ sở sắp xếp lại địa giới hành chính 10 phường hiện nay, cụ thể:
+ Phường Nam Sơn: chia thành 02 phường.
+ Phường Văn Đẩu, chia thành 02 phường.
+ 08 phường hiện trạng là: Quán Trữ,Bắc Sơn, Trần Thành Ngọ, Ngọc Sơn, Lãm Hà, Đồng Hòa, Phù Liễn, Tràng Minh.
+ Đất công cộng có diện tích là 65,78 ha bao gồm các công trình hành chính, trạm y tế, trường học các cấp, nhà văn hóa, thư viện, chợ và các công trình dịch vụ hàng ngày đặt tại trung tâm các đơn vị ở.
+ Đất nhóm nhà ở có diện tích khoảng 693,45 ha gồm đất nhóm nhà ở hiện trạng và nhóm nhà ở mới.
+ Đất cây xanh, công trình thể dục thể thao, mặt nước có diện tích khoảng 42,50 ha rải rác khắp quận.
+ Đất giao thông nội bộ và hệ thống hạ tầng kỹ thuật có diện tích khoảng 73,83 ha gồm các đoạn đường từ cấp phân khu vực đến đường nhóm nhà ở và bãi đỗ xe, các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ trong đơn vị ở.
- Tổng diện tích quy hoạch đất hỗn hợp là 39,29 ha, gồm các cơ quan, trụ sở, văn phòng, thương mại, dịch vụ…
- Tổng diện tích quy hoạch đất giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật là 331,39 ha. Bao gồm những tuyến đường trọng điểm, trục đường chính đi qua các đô thị lớn, hệ thống đường sắt, các công trình hạ tầng kĩ thuật.
Quy hoạch đất ngoài dân dụng
- Tổng diện tích quy hoạch đất công trình công cộng cấp thành phố, cấp vùng là 90,66 ha.
Diện tích đất xây dựng các công trình hành chính, văn hóa là 12,6 ha bao gồm trụ sở làm việc của Sở NN&PTNT, Chi cục Bảo vệ thực vật,Đài thiên văn Phù Liễn trên đỉnh núi Thiên Văn và Đài vệ tinh mặt đất gần ngã 5 Kiến An…
Diện tích đất giáo dục và bệnh viện khoảng 78,06 ha.
- Tổng diện tích quy hoạch đất dịch vụ thương mại cấp thành phố, cấp vùng khoảng 40,96 ha.
Trong đó gồm có các trung tâm thương mại, khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê… được xây dựng trên các nút giao của trục chính đô thị và trên trục đường vành đai 3, đường Hoàng Thiết Tâm…
- Tổng diện tích quy hoạch đất tiểu thủ công nghiệp là 4,69 ha bao gồm đất làng nghề và quy hoạch mở rộng.
- Tổng diện tích quy hoạch đất công nghiệp, kho tàng là 25,99 ha chủ yếu là đất cụm công nghiệp.
- Tổng diện tích quy hoạch đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng là 13,40ha.
- Tổng diện tích quy hoạch đất quốc phòng, an ninh là 334,41ha.
- Tổng diện tích quy hoạch đất nông nghiệp là 403,04 ha bao gồm đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp.
- Tổng diện tích quy hoạch đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và khoảng cách an toàn là 31,04 ha, bao gồm trạm xử lý nước thải, trạm biến áp, tuyến đường điện, đường sắt và hành lang…
-Tổng diện tích quy hoạch đất dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng là 95,73ha bao gồm các khu di tích lịch sử, công viên cây xanh, các khu dịch vụ nghỉ dưỡng…
-Tổng diện tích quy hoạch đất đê và hành lang cách ly là 58,35 ha, bao gồm đất đê sông Lạch Tray và hành lang cây xanh cách ly.
-Tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là 25,46 ha, bao gồm các nghĩa trang Cựu Viên, Kha Lâm, Đường Thư, Quán Trữ, Đường Xà và quy hoạch diện tích cây xanh cách ly. Quy hoạch mở rộng nghĩa trang Công Nông để đáp ứng nhu cầu an táng trên địa bàn Quận đến đến năm 2025. Không phát triển và từng bước di chuyển các nghĩa trang rải rác về nghĩa trang tập trung của thành phố tại Phi Liệt.
- Tổng diện tích quy hoạch đất khác là 233,23 ha, gồm mặt nước, hệ thống hành lang cây xanh, đồi núi, sông ngòi…
- Tổng diện tích quy hoạch đất giao thông đối ngoại là 49,63 ha, gồm đường trục chính đô thị, đường vành đai 2, đường vành đai 3 và bến xe ô tô liên tỉnh phía Nam.
Quy hoạch giao thông đối ngoại quận Kiến An
Trong bản đồ quy hoạch quận Kiến An Hải Phòng tổng diện tích giao thông sẽ được triển khai khoảng 49,63 ha. Theo như quy hoạch, các tuyến giao thông sẽ được nâng cấp, cải tạo để hoàn thiện hơn và mở rộng mạng lưới giao thông nhằm giúp cho quá trình di chuyển và giao thông đi lại thuận tiện hơn.
Trong đó, theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND mỗi ngành giao thông cụ thể sẽ được quy hoạch như sau:
- Đường sắt: Tiến hành quy hoạch 4 tuyến đường sắt trong khu vực gồm tuyến đường sắt 03, tuyến số 04, tuyến số 05 và tuyến số 06.
- Đường thủy: Tiến hành cải tạo và nâng cấp tuyến giao thông tại sông Lạch Tray đảm bảo đạt tiêu chuẩn sông cấp III. Đồng thời quy hoạch 4 bến du thuyền trên sông Lạch Tray phục vụ cho thương mại dịch vụ và du lịch.
- Đường bộ: Quy hoạch trục đường chính với diện tích mặt cắt là 50,5m. Nâng cấp các tuyến đường nối từ QL5 với QL10, đường nối hồ điều hòa phường Tràng Minh.
- Đường vành đai: Nâng cấp tuyến đường vành đai 2 và vành đai 3 với lộ giới đạt 68m.
Quy hoạch các tuyến đường cấp đô thị:
Đối với các tuyến đô thị hiện có cần phải nâng cấp và cải tạo để hoàn thiện hơn. Cùng với đó các tuyến đườg mới trong khu vực như đường nối QL5 – QL10 với lộ giới 50,5m cũng sẽ được quy hoạch. Đồng thời, các tuyến đường mới trong khu vực như đường chính đô thị kết nối quận Kiến An với các quận huyện như Lê Chân, An Dương, Kiến Thụy và Dương Kính, lộ giới quy định từ 33m đến 43m.
- Quy hoạch tuyến đường ven sông đê Lạch Tray với lộ giới từ 25m đến 33m. Các tuyến đường khác trong khu vực với lộ giới từ 17,5m đến 25m.
- Các trạm bus và giao thông tĩnh theo quy hoạch sẽ mở rộng và cải tạo 7 tuyến bus trong khu vực gồm:
- Nâng cấp tuyến bus số 03
- Quy hoạch 4 tuyến mới như: trục chính WB – đường vành đai 2, tuyến đường 35m– Hoàng Quốc Việt, trục đường 40m và trục đường vành đai 3.
Thông tin quy hoạch quận Kiến An Hải Phòng về phát triển không gian
Theo quy hoạch quận kiến an chi tiết tỉ lệ 1/2000 đã được phê duyệt thì toàn bộ quận chia thành 2 phân khu: khu đô thị trung tâm và khu cận trung tâm.
Khu đô thị trung tâm (vùng đô thị cũ) gồm 4 phường: Quán Trữ, Bắc Sơn, Trần Thành Ngọ, Ngọc Sơn sẽ thực hiện quy hoạch:
- Xây dựng bổ sung, nâng cấp, cải tạo giao thông;
- Cải tạo, bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị
- Thực hiện hoàn thiện, liên kết không gian các khu đô thị mới như : Bắc Sơn, Tinh Thành…
- Thực hiện quy hoạch bờ nam sông Lạch Tray đối với đoạn ven sông Lạch Tray (từ phường Đồng Hòa đến các trường đào tạo dọc đường Lê Đại Thanh)
Khu đô thị cân trung tâm (vùng đô thị mới) gồm 6 phường: Lãm Hà, Đồng Hòa, Nam Sơn, Văn Đẩu, Phù Liễn, Tràng Minh với mục tiêu thực hiện
- Hình thành cụm công trình dịch vụ thương mại du lịch và khách sạn, căn hộ hiện đại tại phường Đồng Hòa và nút đường trục đô thị; vùng không gian ven đường vành đai 3 đến sông Đa Độ.
- Quy hoạch không gian khu di tích Núi Vọ với các dịch vụ du lịch kết hợp với nút đường nối quốc lộ 5, 10, vành đai 3
- Hình thành không gian thương mại dịch vụ tại nút giao đường vành đai 3 và Trần Tất Văn.
- Theo kế hoạch dự kiến đến năm 2030 quy hoạch quận Kiến An sẽ có 12 phường trong đó 2 phường Nam Sơn và Văn Đẩu, mỗi phường chia hai.
Việc quy hoạch quận Kiến An là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Hải Phòng ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. Đồng thời việc quy hoạch quận Kiến An sẽ đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế, xã hội của thành phố nói chung và các tỉnh lân cận nói riêng.