Tạm trú là gì? Tìm hiểu về tạm trú và các quy định pháp luật liên quan đến tạm trú
BÀI LIÊN QUAN
Địa chỉ thường trú là gì? Những điểm mới trong việc đăng ký thường trúFarmstay là gì? Tìm hiểu về loại hình lưu trú, du lịch FarmstayLưu trú là gì? Thủ tục thông báo lưu trú cần lưu ý gì?1. Tạm trú là gì?
Căn cứ Luật cư trú 2020 số 68/2020/Qh14 quy định như sau:
“Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.”
Theo đó có thể hiểu, tạm trú là nơi ở tạm thời của người dân, trong khoảng thời gian xác định và việc tạm trú phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương nơi tạm trú.
2. Các quy định pháp luật về tạm trú
2.1. Quy định của pháp luật về đăng ký tạm trú
Tại Điều 27 Luật cư trú 2020 có quy định như sau về Điều kiện đăng ký tạm trú bao gồm:
- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp nằm ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để học tập, lao động hay vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì cần phải thực hiện đăng ký tạm trú.
- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể được tiếp tục gia hạn nhiều lần.
- Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật cư trú 2020, cụ thể:
+ Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc khu vực lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng & an ninh, giao thông, đê điều, thủy lợi, năng lượng, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định pháp luật.
+ Chỗ ở có toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không có đủ điều kiện xây dựng theo quy định pháp luật.
+ Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ cơ quan có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hay toàn bộ diện tích nhà ở đang xảy ra tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định pháp luật.
+ Chỗ ở đã bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được sử dụng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật & bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật.
+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2 Khi nào xóa đăng ký tạm trú?
Các trường hợp phải xóa đăng ký tạm trú đã được quy định tại Điều 29 Luật cư trú 2020 như sau:
“Điều 29. Xóa đăng ký tạm trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
c) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
d) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
e) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
g) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
h) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.”
3. Phân biệt thường trú và tạm trú
Thường trú và tạm trú là các khái niệm thường xuyên bị sử dụng nhầm lẫn. Dưới đây là một số thông tin giúp phân biệt được thường trú và tạm trú:
Tiêu chí | Thường trú | Tạm trú |
Khái niệm | "Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú." (tại Khoản 8 Điều 3 Luật cư trú năm 2020) |
"Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú." (tại Khoản 9 Điều 3 Luật cư trú năm2020). |
Thời hạn cư trú | Không có thời hạn | Có thời hạn (tối đa 2 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần) |
Điều kiện đăng ký |
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp mà không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong một số trường hợp đã được pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020.
|
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì cần phải thực hiện đăng ký tạm trú. (tại Điều 27 của Luật cư trú năm 2020) |
Kết quả đăng ký | Thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. | Thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký sẽ được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. |
4. Thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào?
4.1. Hồ sơ đăng ký tạm trú:
Tại Điều 28 Luật cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Trường hợp người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai cần phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha/mẹ hoặc người giám hộ, trừ các trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh về chỗ ở hợp pháp.
4.2. Thủ tục đăng ký tạm trú
Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn ở trên, người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân dự kiến tạm trú.
Tiếp nhận hồ sơ:
Cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, thực hiện kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; đối với hồ sơ chưa đầy đủ thì cần phải hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trả kết quả:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, đồng thời cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo đến người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú.
Đối với trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Với trường hợp công dân muốn gia hạn tạm trú thì trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân cần phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định giống với trường hợp đăng ký mới đã nêu ở trên. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của công dân đó vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo đến người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; với trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lời kết
Bài viết đã cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung tạm trú là gì và các quy định pháp luật liên quan đến trú.