Địa chỉ thường trú là gì? Những điểm mới trong việc đăng ký thường trú
BÀI LIÊN QUAN
Farmstay là gì? Tìm hiểu về loại hình lưu trú, du lịch FarmstayLưu trú là gì? Thủ tục thông báo lưu trú cần lưu ý gì?3 điểm cần lưu ý trong luật tạm trú tạm vắng mới nhấtĐịa chỉ thường trú là gì?
Theo Luật Cư trú năm 2006, nơi thường trú (địa chỉ thường trú) là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định và không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định, đã được đăng ký thường trú.
Luật Cư trú năm 2020 thì quy định nơi thường trú (địa chỉ thường trú) là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.
Như vậy, điều quan trọng nhất để xác định địa chỉ đăng ký thường trú của một người là việc đăng ký thường trú. Nếu một người sinh sống ổn định, lâu dài tại một địa điểm mà không thực hiện đăng ký thường trú tại nơi đó thì người đó cũng không được coi là có địa chỉ thường trú tại đó.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn B đã di cư đến Hà Nội lập nghiệp được 30 năm, năm nay ông B 40 tuổi. Như vậy, Hà Nội là nơi ông B sinh sống lâu dài, ổn định nhưng ông B chưa đăng ký thường trú tại Hà Nội thì đây không phải địa chỉ thường trú của ông B.
Điều kiện đăng ký thường trú là gì từ 01/07/2021
Tại Điều 23 Luật cư trú 2020, có hiệu lực từ 01/07/2022 quy định về điều kiện đăng ký thường trú, đó là:
“1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
4. Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
b) Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
c) Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
d) Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
5. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
b) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
c) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
7. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
8. Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
Địa điểm không được đăng ký thường trú mới từ 01/07/2021
Từ 01/7/2021, khi Luật cư trú 2020 có hiệu lực, việc đăng ký địa chỉ thường trú bị “siết” chặt hơn so với trước. Tại Điều 23 luật cư trú 2020, có đến 05 địa điểm dù người dân đã sinh sống lâu dài, thường xuyên, ổn định cũng không thể đăng ký thường trú tại đó, cụ thể:
“Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Địa chỉ thường trú ghi theo CMND/CCCD/ hộ khẩu?
Thông thường, địa chỉ thường trú trên Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hay sổ hộ khẩu là như nhau. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp, người dân thay đổi địa chỉ thường trú nhưng không đổi thẻ CMND/CCCD (với trường hợp đổi địa chỉ thường trú không bắt buộc phải đổi CCCD; với CMND khi thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới phải đổi thẻ).
Vậy, lúc này, địa chỉ thường trú ghi theo CMND/CCCD/ hộ khẩu?
Theo Điều 24 Luật Cư trú 2006:
“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.”
Như vậy, địa chỉ thường trú của công dân sẽ được xác định theo sổ hộ khẩu của công dân chứ không phải xác định theo CMND hay CCCD.
Từ ngày 01/7/2021, Bộ Công an sẽ không cấp mới sổ hộ khẩu giấy. Vì vậy, thay vì xác định địa chỉ thường trú trú theo sổ hộ khẩu, công dân sẽ xác định địa chỉ thường trú theo Cơ sở dữ liệu cư trú quốc gia.
Qua bài viết trên đây chắc bạn đã hiểu địa chỉ thường trú là gì. Mong rằng các thông tin chúng tôi đã cung cấp sẽ hữu ích với bạn.