Từ tháng 4/2022, những chính sách này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động
BÀI LIÊN QUAN
Giờ làm thêm của người lao động tăng từ 40 đến 60 giờ/thángLịch nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương và 30/4 - 1/5 năm 2022 của người lao độngChế độ lương dành cho người lao động đi làm ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương và 30/4 - 1/5Giờ làm thêm tối đa của người lao động là 60 giờ/tháng
Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 về số giờ làm thêm trong 1 năm, trong 1 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch Covid-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với giờ làm thêm trong 1 năm của người lao động, tại khoản 1, Điều 1 của Nghị quyết quy định như sau: "Trường hợp người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;
Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".
Nghị quyết quy định không áp dụng khoản 1 Điều này đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động. Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2022.
Đối với tổng số giờ làm thêm trong 1 tháng của người lao động, Nghị quyết nêu rõ: “Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 1 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 1 tháng".
Người sử dụng lao động có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động và các biện pháp khác nhằm giảm thiểu việc làm thêm giờ; trong trường hợp phải làm thêm giờ, người sử dụng lao động thực hiện các chế độ phúc lợi bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ 1/4/2022.
Hỗ trợ kinh phí đào tạo cho lao động nghề du lịch
Thông tư 12/2022/TT-BTC hướng dẫn nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát triển du lịch của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.
Về hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức về du lịch một phần kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho lao động nghề du lịch, Thông tư nêu rõ:
Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 3 tháng, mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo. Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 3 tháng, mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng và thời gian hỗ trợ tối đa không quá 6 tháng.
Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tạo nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo nguyên tắc, từ 14 ngày trở xuống tính là 1/2 tháng và từ 15 ngày trở lên được tính là 1 tháng.
Thông tư 12/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 9/4/2022.
Thay đổi cách tính lương của công chức quản lý thị trường
Thông tư 02/2022/TT-BCT quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức Quản lý thị trường. Dưới đây là cách tính bảng lương mới.
Ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường (mã số 21,187) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Như vậy, mức lương cao nhất của ngạch này có thể là: 8 x 1.490.000 đồng = 11.920.000 đồng.
Ngạch Kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. Như vậy, mức lương cao nhất của ngạch này có thể là: 6,78 x 1.490.000 đồng = 10.102.200 đồng.
Ngạch Kiểm soát viên thị trường (mã số 21.189) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Như vậy, mức lương cao nhất của ngạch này có thể là: 4,98 x 1.490.000 đồng = 7.420.200 đồng.
Ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã số 21.190) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Như vậy, mức lương cao nhất của ngạch này có thể là: 4,89 x 1.490.000 đồng = 7.282.100 đồng…
Thông tư 02/2022/TT-BCT có hiệu lực từ 1/4/2022.
Chế độ cho quân nhân chuyên nghiệp chuyển ngành
Nghị định 19/2022/NĐ-CP quy định biện pháp thi hành chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng chuyển ngành, công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc theo quy định của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Theo đó, một trong những chế đội với công nhân, viên chức quốc phòng thôi việc là được hưởng trợ cấp một lần.
Cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi thôi việc do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng quản lý công nhân và viên chức quốc phòng trước khi thôi việc chi trả.
Trong đó, tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần với công nhân, viên chức quốc phòng thôi việc là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi công nhân, viên chức quốc phòng thôi việc, bao gồm: tiền lương theo loại, nhóm, bậc đối với công nhân quốc phòng; nhóm, ngạch, bậc đối với viên chức quốc phòng; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên, phụ cấp thâm niên vượt khung và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Nghị định 19/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/4/2022.