Trả lời một số câu hỏi về luật thừa kế đất đai
Chủ đề luật thừa kế đất đai bài viết này tiếp tục trả lời một số câu hỏi về luật đất đai phần 11. Những quy định, những vướng mắc nào cần được giải quyết và tháo gỡ theo pháp luật. Hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé!
Có thể bạn quan tâm:
GIẢI ĐÁP CHIA THỪA KẾ ĐẤT THEO PHÁP LUẬT
Hỏi: Cha tôi qua đời năm 2006, không để lại di chúc. Sau đó, mẹ tôi lấy chồng khác và có thêm một người con. Nay, mẹ tôi lấy khu vườn là tài sản thuộc sở hữu chung của cha tôi và mẹ tôi đề chia cho các con, trong đó có người con của chồng sau. Xin hỏi, chúng tôi phải làm sao để ngăn cản việc này?
Trần Đình Phước
(Phường Quang Vinh, TP.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai)
Trả lời: Theo các Điều 650, 651 Bộ luật Dân sự 2015, do cha bạn chết không để lại di chúc nên di sản của cha bạn (là V2 trong khối tài sản chung của cha mẹ bạn) được chia đều cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha bạn, gồm có: các anh chị em ruột, anh chị nuôi (nếu có) của bạn, mẹ bạn; ông, bà nội của bạn (nếu còn sống). Như vậy, mẹ bạn chỉ có thể tặng cho người khác */2 khu vườn thuộc sở hữu của bà và phần đất vườn mà bà ấy được thừa kế của người chồng quá cố.
Căn cứ quy định pháp luật trên, bạn và các anh chị em của bạn cần thỏa thuận với mẹ bạn về cách thức phân chia khu vườn. Nếu không thể thỏa thuận được cách thức phân chia khu vườn trên, các anh chị em của bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để được xem xét, giải quyết việc phân chia di sản.
---------
QUY ĐỊNH CHIA TÀI SẢN LÀ ĐẤT KHI LY HÔN
Hỏi: Tôi và chồng tôi đăng ký kết hôn năm 2002. Quá trình chung sống, đến nay chúng tôi có hai con và có tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân vào năm 2008 một số' tài sản (gồm ba thửa đất có sổ đỏ tại tỉnh Long An). Nhung tất cả các tài sản này do chồng tôi đúng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay, chúng tôi đang làm thủ tục ly hôn. Chồng tôi nói rằng, tài sản mà đúng tên anh ấy thì sẽ là của anh, còn tôi không có quyền gì cả. Xin hỏi, chồng tôi nói như’ vậy có đúng không? Quy định của pháp luật về tranh chấp tài sản khi ly hôn thì những tài sản trên được giải quyết như thế nào?
Nguyễn Thị Hà (Đường Trần Nhân Tôn, quận 5, TP.HỒ Chí Minh)
Trả lời: Chồng của bà nói như vậy là không đúng. Bởi vì, mặc dù các tài sản trên do chồng bà đứng tên sở hữu nhưng do được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Theo Khoản 2, Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;...
b) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này; d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định pháp luật về đất đai.
Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi ly hôn, việc chia tài sản chung theo nguyên tắc: tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự.
-----------------
ĐẤT ĐAI CÓ TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
Hỏi: Năm 2000, tôi và vợ tôi- Nguyễn Thị T.T (đăng ký kết hôn năm 1996) nhận chuyển nhượng 4.589m2 đất tại xã Tân Bình, huyện C.T, tỉnh Đ.T. Ngày 15/02/2001, UBND huyện C.T đã cấp sổ đỏ thửa đất trên chợ hà T.T làm đại diện đứng tên trên sổ đỏ. Ngày 26/7/2001 và T.T tự tiện một mình (không có sự đồng ý của tôi) làm hợp đồng ủy quyền cho ông N.V.H (cha ruột bà T.T) được thực hiện đầy đủ các quyền năng của quyền sử dụng 4.589m2 đất trên. Hợp đồng ủy quyền này đã được Phòng Công chứng số 2 tỉnh ĐT chứng thực. Ngày 14/6/2007 bà TÔ đến UBND xã Tân Bình làm thủ tục chuyển nhượng 1.299 m2 đất cho doanh nghiệp THS (không có sự đồng ý của tôi). Ngày 15/8/2007, UBND tỉnh ĐT đã cấp sổ đỏ diện tích trên cho doanh nghiệp THS. Hai năm sau, ông N.V.H với giấy ủy quyền trong tay đá tiến hành chuyển nhượng 2.078m2 đất cho ông N.H.Ậ.T; chuyển nhượng 112m2 đất cho ông H.Đ.H. Ông T, ông H.Đ.H đà được UBND huyện C.T cấp sổ đỏ cho diện tích đất chuyển nhượng. Sau khi tôi làm đơn khiếu nại, ngày 20/9/2013 UBND huyện C.T có công văn nói rõ, việc cấp sổ đỏ ông T, ông H.Đ.H và doanh nghiệp THS là sai và UBND huyện sẽ ra quyết định thu hồi. Tuy nhiên, đã mấy năm nay vẫn chưa có cơ quan nào ra quyết định thu hồi sổ đỏ đã cấp sai. Xin hỏi, cơ quan nào phải thu hồi sổ đỏ cấp sai để trả lại đất cho tôi?
Nguyễn Duy Thanh Phong
(Đường số 4, phường Tân Phú, quận 7, TP.HỒ Chí Minh)
Trả lời: Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, quy định: “Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra...trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng”.
Như vậy, thửa đất 4.589m2 mà vợ chồng ông nhận chuyển nhượng sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Vợ ông đã sai khi một mình bà tự định đoạt tài sản đó. Hợp đồng ủy quyền thực hiện ở Phòng Công chứng số' 2 tỉnh Đ.T là vi phạm pháp luật. Tại Công văn số 131 ngày 20/9/2013, UBND huyện C.T đã thừa nhận việc cấp sổ đỏ cho ông T, ông H.Đ.H và doanh nghiệp THS là sai, nói rõ sê ban hành quyết định thu hồi, hủy bỏ sổ đỏ. Theo quy định pháp luật, UBND huyện C.T phải ban hành các quyết định thu hồi, hủy bỏ sổ đỏ đã cấp sai cho ông N.H.T, ông H.Đ.H. Còn UBND tỉnh Đ.T phải ban hành quyết định thu hồi, hủy bỏ sổ đỏ đã cấp sai cho doanh nghiệp THS. Ong cần làm đcm gửi đến các cơ quan trên đề được giải quyết.
Có thể bạn quan tâm:
Qua bài viết này chúng tôi hy vọng đã phần nào giải quyết và trả lời được một số câu hỏi về luật đất đai phần 11 này. Bạn đọc muốn thêm nhiều thông tin hữu ích hơn nữa có thể tham khảo thêm chuyên mục tư vấn luật nhé!