Thời hạn sử dụng đất là gì? Gia hạn thời gian sử dụng đất như thế nào?
Thời hạn sử dụng đất là gì?
Thời hạn sử dụng đất chính là khoảng thời gian mà văn bản pháp luật cho phép những người khai thác, sử dụng đất được quyền sở hữu và sử dụng một phần diện tích nhất định đất đai được chính quyền Nhà nước giao, cho thuê hoặc nhận về quyền sử dụng đất của một người khác, hoặc một tổ chức khác phù hợp với mục đích khai thác sử dụng đất.
Thời hạn sử dụng đất sẽ được quy định theo các loại đất khác nhau là: đất sử dụng lâu dài ổn định; đất sử dụng có thời hạn; thời hạn sử dụng đất khi nhận được chuyển quyền sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất.
Đất có thời hạn sử dụng là gì?
“Đất có thời hạn sử dụng” là cách nói để có thể xác định cụ thể những mảnh đất mà người khai thác, sử dụng đất chỉ được phép chiếm hữu và sử dụng các khu vực diện tích đất này trong một khoảng thời hạn nhất định ( chính là thời hạn sử dụng đất), ví dụ thời gian có thể kéo dài trong 20 năm, 30 năm, 40 năm, 50 năm… theo nội dung đã được quy định của pháp luật cũng như sự cho phép của Nhà nước khi thực hiện giao đất, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, hay thực hiện việc nhận chuyển quyền từ người khác trong quá trình khai thác, sử dụng đất. Hết thời hạn này, diện tích đất được xác định cụ thể là loại hình “đất có thời hạn sử dụng đất” có thể bị cơ quan Nhà nước thu hồi hoặc được gia hạn để từ đó sẽ tiếp tục được khai thác sử dụng.
Việc xác định “đất có thời hạn sử dụng” có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định cụ thể về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, căn cứ để tiến hành thu hồi đất, làm cơ sở quan trọng để giải quyết triệt để các nhu cầu về chuyển quyền sử dụng đất hay khiếu nại, xác định được tính hợp pháp của việc thực hiện thu hồi đất…
Quy định của pháp luật đất đai hiện hành về thời hạn sử dụng đất
Hiện nay, quy định về thời hạn sử dụng đất trong các văn bản pháp luật về đất đai được quy định rõ ràng, chi tiết, cụ thể tại Mục 1, Chương 10 Luật đất đai 2013 và cũng được xác định dựa theo từng loại đất đai cụ thể gồm có: Đất sử dụng ổn định lâu dài, Đất có thời hạn sử dụng được xác định khi chuyển mục đích sử dụng đất, Đất sử dụng có thời hạn, và cuối cùng là Đất có thời hạn khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Cụ thể chi tiết như sau:
Đất sử dụng ổn định lâu dài
Mặc dù trong quy định của Luật đất đai không quy định cụ thể về khái niệm “đất sử dụng ổn định lâu dài”, nhưng căn cứ vào khái niệm “sử dụng đất ổn định” được quy định rõ ràng, chi tiết, cụ thể tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, chúng ta có thể hiểu được rằng “đất sử dụng ổn định lâu dài” được hiểu là đất mà người sử dụng, khai thác đất được pháp luật cho phép khai thác sử dụng lâu dài, ổn định, liên tục, không xác định được chính xác về thời hạn cụ thể của việc chấm dứt hoàn toàn quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo như quy định được xác định tại Điều 125 của bộ Luật đất đai năm 2013, Nhà nước cho phép người sử dụng đất được quyền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất lâu dài, ổn định đối với loại đất thuộc về một trong số những trường hợp dưới đây:
- Đất là đất ở hiện tại đang được các hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
- Đất nông nghiệp là loại hình đất đai do cộng đồng dân cư khai thác sử dụng để với mục đích là bảo tồn bản sắc dân tộc gắn bó mật thiết với phong tục, tập quán của các dân tộc, dựa trên cơ sở kết hợp giữa việc sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng các loại thủy sản mà nguồn gốc đất do cơ quan Nhà nước giao, hoặc công nhận về quyền khai thác, sử dụng đất.
- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng phục vụ sản xuất có nguồn gốc là đất rừng tự nhiên.
- Đất được cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp sử dụng vào mục đích là sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ mà nguồn gốc đất không phải được cơ quan Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất hay giao đất có thời hạn.
- Đất xây dựng trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và đất xây dựng công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, y tế, du lịch, giáo dục.. và một số những lĩnh vực khác theo như quy định của văn bản pháp luật.
- Đất sử dụng để phục vụ cho những mục đích thuộc vào lĩnh vực an ninh, quốc phòng, an ninh theo như quy định của các văn bản pháp luật.
- Đất sử dụng quy hoạch để làm nghĩa trang, làm nghĩa địa; đất tín ngưỡng (đất có các công trình đình, chùa, đền, am, miếu, điện, phủ, quán, từ đường, nhà thờ họ); đất có các cơ sở tôn giáo (là phần đất thuộc về chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, niệm phật đường, trụ sở của những cơ sở tôn giáo, trường đào tạo tôn giáo, nhà nguyện).
- Đất sử dụng cho mục đích về giao thông, đất có công trình, thủy lợi, khu vực có các di tích lịch sử văn hóa, khu du lịch, danh lam thắng cảnh.
- Đất triển khai xây dựng phục vụ cho những loại hình công trình công cộng khác, phục vụ cho các mục đích dân sinh, không nhằm mục đích để buôn bán, hoạt động kinh doanh.
- Đất mà các đơn vị doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hiện đang sử dụng mà có nguồn gốc từ việc thực hiện nhận chuyển nhượng đất sử dụng ổn định lâu dài; hoặc có được từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ loại hình đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp có thời hạn nhất định hoặc từ loại hình đất phi nông nghiệp có thời hạn sang loại hình đất phi nông nghiệp sử dụng lâu dài và ổn định.
Có thể thấy rằng, nếu người sử dụng đang khai thác sử dụng đất trên phần diện tích đất thuộc vào một các trường hợp đã được xác định cụ thể ở trên thì người sử dụng đất sẽ được khai thác, sử dụng đất với một khoảng thời hạn sử dụng ổn định và lâu dài.
Đất sử dụng có thời hạn
Căn cứ theo quy định đã nêu rõ tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, việc quy định về thời hạn sử dụng đất của “đất sử dụng có thời hạn” sẽ được xác định một cách cụ thể, chi tiết theo các trường hợp gắn với những trường hợp cụ thể phù hợp nhất với nguồn gốc của mảnh đất được triển khai sử dụng, như là đất đai được giao, được dùng để cho thuê, hay được công nhận về quyền sử dụng đất, và phụ thuộc vào việc người chủ sử dụng hợp pháp của các loại hình tài sản đất đai sẽ là cá nhân, hộ gia đình, hay các đơn vị tổ chức. Cụ thể như sau:
Đối với đất đai thuộc vào trường hợp được các đơn vị, cơ quan Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận về quyền khai thác, sử dụng đất cho những người sử dụng đất là các cá nhân hoặc các hộ gia đình.
Trường hợp này, thời hạn sử dụng đất đối với phần đất nói trên sẽ được xác định cụ thể như sau:
Thời hạn sử dụng đất được xác định là 50 năm:
Thời hạn này được triển khai áp dụng đối với đất mà các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước tiến hành giao đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất để trực tiếp sản xuất sản phẩm nông nghiệp dù loại đất được giao là đất sử dụng để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất sử dụng để làm muối, đất rừng phục vụ sản xuất, hay đất chưa xác định được mục đích sử dụng (khi giao loại đất trống, đất đồi trọc, đất có mặt nước theo như quy hoạch).
Thời hạn sử dụng đất đối với đất được giao hay còn được gọi là thời hạn bàn giao đất sẽ được tính từ ngày bắt đầu có quyết định giao đất từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Khi hết thời hạn sử dụng đất đối với phần đất đã được giao này, nếu như các hộ gia đình, cá nhân vẫn có nhu cầu là tiếp tục khai thác, sử dụng đất phần đất này để phục vụ sản xuất nông nghiệp thì vẫn được tiếp tục được sử dụng.
Thời hạn sử dụng đất xác định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nhưng thời gian sẽ tối đa không được quá 50 năm:
- Đất được Nhà nước bàn giao hoặc cho thuê quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân để khai thác sử dụng vào cho mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.Trường hợp này, trên cơ sở là xem xét các dự án đầu tư, hoặc đơn xin giao đất của các cá nhân, hộ gia đình mà Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sẽ quyết định cụ thể được về thời hạn sử dụng đất và được ghi rất rõ trong Quyết định giao đất, Quyết định/hợp đồng thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất này thì các hộ gia đình, các cá nhân vẫn có thể được Nhà nước cân nhắc xem xét gia hạn sử dụng đất, nhưng không được quá thời hạn giao đất nếu họ có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng.
- Đất mà người dân Việt Nam định cư ở nước ngoài được chính quyền Nhà nước bàn giao hoặc cho thuê quyền sử dụng đất để từ đó thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam.
Trường hợp này, thời hạn sử dụng đất sẽ được quy định cụ thể trong Quyết định giao đất, Quyết định/hợp đồng thuê đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài của Cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở là xem xét các dự án đầu tư của người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài.
Khi hết thời hạn sử dụng loại hình đất này mà người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn muốn tiếp tục khai thác sử dụng đất thì có thể được Nhà nước xem xét về việc tiếp tục gia hạn sử dụng đất, nhưng không quá thời hạn giao đất, cho thuê đất.
Với nội dung trên đây thì bạn đã có thể hiểu thời hạn sử dụng đất là gì cũng như những điều liên quan đến vấn đề này. Thời hạn sử dụng đất có thể kéo dài 20 năm cho đến 99 năm.