Doanh thu hoạt động tài chính là gì? Một số quy định khi hạch toán tài khoản 515
Doanh thu hoạt động tài chính là gì?
Doanh thu hoạt động tài chính là giá trị của các lợi ích kinh tế mà công ty nhận được trong kỳ kế toán và những lợi ích kinh tế này thu được từ các hoạt động tài chính của công ty. Hoạt động tài chính kinh doanh về vốn, hoạt động gửi tiền của các công ty được coi là hoạt động chính.
Doanh thu hoạt động tài chính được thể hiện rõ trên tài khoản 515, bao gồm tiền bản quyền, tiền lãi, cổ tức, lợi tức và lợi nhuận ròng. Cần lưu ý rằng những khoản này không phân biệt tính chất đã thu được hay sẽ thu được tiền trong thực tế. Ngoài ra, doanh thu được thống kê vào cuối mỗi quỹ và khi kết thúc năm tài chính.
Kết cấu, nội dung phản ánh tài khoản doanh thu hoạt động tài chính là gì?
Tài khoản 515 được sử dụng để phản ánh doanh thu các loại tiền: lợi nhuận, cổ tức, tiền bản quyền, lãi và nguồn doanh thu tài chính khác diễn ra trong công ty. Chi tiết về từng thành phần của doanh thu hoạt động tài chính sẽ được công bố trong thời gian ngắn.
Doanh thu tài chính từ nguồn lãi
Những khoản tiền lãi được ghi nhận và phân loại vào doanh thu hoạt động tài chính có thể nhắc đến bao gồm:
- Lãi từ tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại, cho vay lãi. Bán hàng qua các hình thức trả góp, trả chậm; lãi từ hoạt động đầu tư vào tín phiếu, trái phiếu; tiền chiết khấu từ dịch vụ, hàng hóa,...
- Lãi từ cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Tiền từ nguồn thu nhập trong việc mua bán chứng khoán hoặc từ việc thanh lý, thu hồi vốn đầu tư cho các công ty con, công ty liên kết.
- Khoản thu từ các nguồn đầu tư khác.
- Lãi từ tỷ giá hối đoái khác.
- Tiền chênh lệch lãi từ hoạt động chuyển nhượng lại vốn hay bán ngoại tệ.
Doanh thu thu từ bên nợ
- Khoản thu được từ bên Nợ, có thể là nguồn thuế GTGT (giá trị gia tăng).
- Khoản thu từ hoạt động lấy doanh thu tài chính thuần kết chuyển vào tài khoản 911.
Doanh thu thu được từ bên có
Các khoản tạo ra doanh thu tài chính từ bên Có:
- Sổ tiền mặt chia cổ tức, lãi và lợi nhuận được chia cho
- Lợi nhuận từ chuyển nhượng, bán lại các khoản đầu tư cho các loại hình công ty đại chúng: công ty liên kết, liên doanh, công ty con.
- Chiết khấu thì các khoản thanh toán ưu đãi.
- Lãi từ nguồn tỷ giá hối đoái của các trường hợp: bán ngoại tệ, phát sinh tỷ giá hối đoái trong kỳ hoạt động khi khoản tiền tệ nguồn gốc ngoại tệ được đánh giá lại.
- Phân bổ hoặc chuyển lãi kết chuyển lãi đối với tỷ giá hối đoái trong những hoạt động đầu tư.
Một số quy định khi hạch toán tài khoản 515
Mỗi loại nguồn doanh thu hoạt động tài chính sẽ có những quy định riêng. Trong quá trình quản lý chung, kế toán viên phải hiểu rõ các yêu cầu và quy định này để đảm bảo việc quản lý có hiệu quả.
- Thứ nhất, trong các hoạt động liên quan đến chứng khoán (như: mua hoặc bán chứng khoán), doanh thu lúc này sẽ được tính là khoản chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu bán ra và giá gốc hay lãi suất trên cổ phiếu, tín phiếu hoặc trái phiếu.
- Thứ hai, các hoạt động liên quan đến ngoại tệ (mua / bán tiền tệ), doanh thu sẽ là khoản chênh lệch giữa giá ngoại tệ bán ra so với giá mua vào.
- Thứ ba, trong các hoạt động liên quan đến đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu, tiền lãi được ghi nhận chỉ là khoản tiền lãi được tạo ra trong cùng thời kỳ mà khoản đầu tư được mua lại.
- Thứ tư, nhượng lại những khoản đầu tư cho các hình thức doanh nghiệp,thì doanh thu hoạt động tài chính sẽ được tính là chênh lệch giữa giá bán và giá gốc.
Ngoài ra, doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ trong các hoạt động nhượng bán đối với chứng khoán và đầu tư cho các loại hình công ty sẽ được tính là số tiền lãi chênh của giá bán với giá vốn theo nguyên tắc giá bán sẽ phải lớn hơn giá vốn.
Trong đó, giá bán là giá trị thu được một cách hợp lý và giá bán là giá trị được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Khi một công ty thực hiện mua hay bán chứng khoán thông qua hoán đổi cổ phiếu thì cổ phiếu nhận về được sẽ tính ra nhiều trường hợp, mà mỗi trường hợp có cách xác định doanh thu tài chính riêng.
Doanh thu từ tiền lãi đến từ gửi tiền sẽ không bao gồm số tiền phát sinh trong việc đầu tư tạm thời mà nguồn gốc đầu tư là khoản vay để xây dựng một tài sản dở dang nào đó.
Nguyên tắc quản lý để đảm bảo nguồn doanh thu hoạt động tài chính là gì?
Mỗi loại hình chủ thể kinh doanh sẽ xây dựng các phương pháp quản lý riêng để đảm bảo tính phù hợp. Các nhà quản lý sẽ dựa vào chỉ tiêu tài chính để làm thước đo cho mức độ hoạt động tài chính.
Quản lý có hệ thống để đảm bảo doanh thu tài chính đê không rơi vào trường hợp thua lỗ. Đây là nguyên tắc đầu tiên thể hiện khả năng hiểu biết tốt về hệ thống của bất kỳ nhà quản lý nào. Đối với lĩnh vực tài chính, quản lý theo một hệ thống thậm chí còn quan trọng hơn vì việc này giúp bạn dễ dàng theo dõi và cập nhật chính xác bất kỳ loại tài chính nào. Đây sẽ là nguồn gốc cốt lõi của sự thịnh vượng trong doanh nghiệp.
Việc sử dụng tiền để sinh tiền thì rất phù hợp với quy trình quản lý doanh thu tài chính. Mục đích chính của doanh thu tài chính nằm ở hai chữ “ doanh thu”, chỉ khi làm tiền đẻ ra tiền thì mục đích này mới có thể hoàn toàn đạt được.
Người kinh doanh cần dùng tiền để đầu tư, đây là nguyên tắc bắt buộc để quản lý tài chính và tạo thu nhập. Việc cố gắng tìm kiếm những sản phẩm đầu tư phù hợp, thì bạn sẽ làm gia tăng đáng kể tỷ suất lợi của mình, đảm bảo dòng tiền lớn và doanh thu tài chính không ngừng tăng trưởng.
Do đó, hạn chế rủi ro là điều mà các công ty cần đặc biệt quan tâm. Theo các chuyên gia kinh tế tài chính kinh doanh thì đa dạng hóa các phân khúc đầu tư và, gia tăng sản phẩm là phương pháp giảm thiểu rủi ro nhất.
Lời kết
Doanh thu hoạt động tài chính là tài khoản quan trọng gắn liền với các số liệu trong báo cáo tài chính nói chung cũng như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng của công ty. Qua bài viết trên, chúng tôi hy vọng độc giả sẽ nắm rõ được doanh thu hoạt động tài chính là gì và một số quy định khi hạch toán tài khoản 515.