Nơi cư trú là gì? Quy định pháp luật liên quan đến nơi cư trú
BÀI LIÊN QUAN
Tạm trú là gì? Tìm hiểu về tạm trú và các quy định pháp luật liên quan đến tạm trúLưu trú là gì? Thủ tục thông báo lưu trú cần lưu ý gì?Sổ hộ khẩu là gì? Các thủ tục liên quan đến sổ hộ khẩuNơi cư trú là gì?
Tại Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
“Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.”
Còn theo Điều 11 Luật Cư trú năm 2020 quy định:
“1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.”
Như vậy, nơi cư trú của công dân là nơi công dân thường xuyên sinh sống, có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc là nơi đăng ký tạm trú của công dân đó.
Nơi cư trú được ghi theo địa chỉ nào?
Trong đó, tại Luật Cư trú 2020 quy định, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã đăng ký thường trú. Còn nơi tạm trú là nơi mà công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Như vậy, khi điền thông tin về nơi cư trú, công dân có thể ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú đều được.
Trường hợp không xác định được nơi thường trú hay nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại.
Việc xác định nơi cư trú có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công dân bởi vì đây là nơi thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự, nơi phát sinh và tiếp nhận hàng loạt những sự kiện pháp lý liên quan.
Phân biệt cư trú, tạm trú và thường trú
Căn cứ vào luật cư trú 2020 chúng ta có thể phân biệt cư trú, tạm trú và thường trú dựa vào các nội dung sau:
Khái niệm |
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện tại nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Nơi cư trú là nơi thường trú hoặc là nơi tạm trú. |
|
Nơi thường trú | Nơi tạm trú | |
Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. | Là nơi công dân sinh sống từ 30 ngày trở lên ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. | |
Thời hạn cư trú |
Không có thời hạn |
Có thời hạn |
Nơi đăng ký thời hạn cư trú |
- Công an xã/công an phường hoặc công an thị trấn; |
- Công an xã/công an phường hoặc công an thị trấn; - Công an huyện, công an quận, công an thị xã, công an thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương tại nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. |
Điều kiện đăng ký |
Thuộc một trong các trường hợp sau: |
- Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp đã được pháp luật quy định ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã được đăng ký thường trú. - Sinh sống để làm việc hoặc học tập từ 30 ngày trở lên. |
Kết quả đăng ký |
Được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới trên Cơ sở dữ liệu về cư trú. |
Được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới và thời hạn tạm trú của người đăng ký trên Cơ sở dữ liệu về cư trú. |
Quy định của pháp luật cư trú
Trường hợp công dân không có nơi thường trú hoặc nơi tạm trú là một trong các trường hợp được quy định cách xác định nơi cư trú trong Luật cư trú 2020, cụ thể như sau:
“Điều 19. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo thông tin về cư trú theo các trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
4. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin.
5. Sau khi kiểm tra, xác minh, cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin của công dân về nơi ở hiện tại và các thông tin khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đã khai báo về việc đã cập nhật thông tin.
6. Trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó những người không có nơi thường trú hoặc nơi tạm trú do không đủ điều kiện để đăng ký, thì nơi cư trú là nơi ở hiện tại, hoặc với trường hợp không có địa chỉ cụ thể của nơi ở hiện tại thì nơi cư trú xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi công dân đó đang sinh sống. Đồng thời, cơ quan đăng ký cư trú cần có trách nhiệm hướng dẫn về việc khai báo cư trú.
Lời kết
Việc khai báo nơi cư trú là rất cần thiết đối với mỗi công dân, vì vậy mọi người dân nên tuân thủ chấp hành, để việc quản lý dân cư được thuận lợi và hiệu quả.
Hy vọng bài viết trên đã mang đến những thông tin cần thiết về nội dung “Cư trú là gì” đến quý bạn đọc.