Các vấn đề pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở (P15)
Mã vạch của Giấy chứng nhận được quy định như thế nào?
1. Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận
Các vấn đề pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở (P15)
Có thể bạn quan tâm: Các vấn đề pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở (P14)
2. Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy
a)MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi cỏ thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tình, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất.
b)MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận;
c)ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Có thể bạn quan tâm: Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở (P16)
Trường hợp một hồ sơ đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận không hết, phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận để cấp thì các Giấy chứng nhận này được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó.