Cha mẹ di chúc để lại tài sản cho con trai, không cho con gái có được không?

Thứ tư, 16/11/2022-09:11
​​​​​​​Những vụ án liên quan đến tranh quyền thừa kế xảy ra thời gian qua khiến dư luận xót xa, phẫn nộ, như vụ 3 con gái đốt mẹ vì chia đất không đều xảy ra ở Hưng Yên.

Hỏi:

Cho tôi hỏi cha mẹ để lại toàn bộ di sản thừa kế là nhà đất và công xưởng nhưng chỉ di chúc cho một mình anh trai tôi, còn tôi là con gái hầu như không được gì cả vậy đúng hay sai? Tôi phải làm gì để đảm bảo quyền lợi cho mình?

Xin cảm ơn.

(Chị Nguyễn Thị Ngọc, Nghệ An).

Trả lời:

Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi tới chuyên mục, vấn đề chị thắc mắc, luật sư Diệp Năng Bình - Đoàn Luật sư TP Hồ Chí Minh xin giải đáp như sau:

1. Cha mẹ có thể để lại di chúc đem toàn bộ di sản thừa kế cho một mình con trai, không cho con gái hay không?

Căn cứ Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau:

Người lập di chúc

1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Như vậy, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho ai mà muốn. Việc cha mẹ chị lập di chúc chỉ để lại tài sản cho người con trai mà không cho bạn không vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự có quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (tức là trong di chúc không cho hưởng nhưng họ vẫn sẽ được hưởng một phần di sản) theo quy định tại Điều 644 nêu trên.

Nếu trường hợp bạn chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động thì sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

2. Di chúc được xem là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào?

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

Di chúc hợp pháp:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Theo đó, di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 630 nêu trên.

3. Khi di chúc bị hư hại hoặc thất lạc thì di sản thừa kế được chia như thế nào?

Căn cứ Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bị thất lạc, hư hại như sau:

Di chúc bị thất lạc, hư hại:

1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.

2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.

3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.

Theo đó, kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc. Và di sản thừa kế sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Trường hợp di sản thừa kế chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.

Theo: Reatimes.vn
Copy link
Chia sẻ:

Cùng chủ đề

Giải quyết tranh chấp đất đai khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hỏi về điều kiện, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất có nhiều mục đích sử dụng?

Không có di chúc có được nhận thừa kế không? Thủ tục khai nhận di sản như thế nào?

Ủy Ban nhân dân xã có quyền ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai không?

Hỏi về quyền và lợi ích của chủ sở hữu đất 

Đất đang sử dụng không có sổ đỏ từ năm 1978 có được bồi thường khi bị thu hồi không?

Hỏi về quyền sử dụng đất của mẹ khi bố đã mất không để lại di chúc

Đất sổ chung đang ở ổn định có được tách sổ riêng không?

Tin mới cập nhật