Luật Xây Dựng Mới Nhất Và Những Điều Quan Trọng Bạn Không Nên Bỏ Lỡ

Thứ tư, 15/07/2020-10:07

Bất kỳ ngành nghề nào cũng đều có sự can thiệp của Luật Pháp. Và ngành xây dựng cũng vậy. Luật xây dựng ra đời là căn cứ chứng thực sự can thiệp từ Nhà nước rõ ràng nhất. Luật hình thành bắt buộc các công dân thực hiện đúng nghĩa vụ trong quá trình xây dựng.  Đồng thời cân bằng tính an toàn, chất lượng cho công trình.

Luật xây dựng hiểu như thế nào là đúng?

Luật xây dựng hay còn được biết đến với tên tiếng Anh là Construction Law. Đây là một hệ thống văn bản mà  pháp luật quy định về những hoạt động xây dựng. Đồng thời đưa ra các quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi thực hiện xây dựng trên lãnh thổ. Bao gồm cả đối tượng trong nước lẫn nước ngoài.

 Luật xây dựng nên hiểu như thế nào?
Luật xây dựng nên hiểu như thế nào?

Nhìn chung Pháp luật xây dựng Việt Nam chính là tổng bộ luật xây dựng bằng văn bản cơ quan nhà nước thẩm quyền. Luật đưa ra liên quan tới hoạt động đầu tư, xây dựng. Ví dụ như:

  • Dự án chung cư
  • Xây dựng đô thị
  • Nhà ở liền kề
  • Nhà ở xã hội
  • Xây dựng đất nông nghiệp
  • Xây dựng nhà xưởng

Nói tóm lại mọi vấn đề xoay quanh lĩnh vực xây dựng đều thuộc phạm vi mà luật đưa ra. Nhờ có bộ luật hình thành mà các rủi ro được phân xét kỹ càng. Cán cân công lý được đảm bảo triệt để, nâng cao chất lượng công trình.

Lịch sử luật xây dựng ban hành

Luật xây dựng chính thức được công bố vào năm nào? Luật hiện hành mới nhất là gì? Ắt hẳn đây là điều mà mọi người đặc biệt quan tâm nhất khi tìm hiểu bộ luật này. Vậy nên để giúp bạn tránh bỏ lỡ những thông tin  “vàng” dưới đây lịch sử bộ luật được ban bố. Cụ thể:

Luật xây dựng đầu tiên

Luật xây dựng nhà ở, công trình được chính thức ban hành vào năm 1960, 1970. Bộ luật này tập hợp nhiều nghị định, thông tư, chỉ thị riêng. Thế nhưng thực tế bộ luật còn mang tính chất riêng rẽ chưa hoàn thiện chung. Ví dụ như:

 Điều luật ban hành lần đầu tiên
Điều luật ban hành lần đầu tiên
  • Thông tư 120-TTg năm 1969: Quy định nhiệm vụ và quan hệ từ đơn vị giao thầu và, đơn vị thầu khi xây dựng.
  • Chỉ thị 199-TTg năm 1969: Tăng cường quản lý công trình xây dựng dưới hạn ngạch
  • Nghị định 242-CP năm 1971: Thẩm tra, xét duyệt thiết kế công trình
  • ….

Luật xây dựng năm 2003 đến trước năm 2014

 Năm 2003 chính là cột mốc đánh dấu quan trọng trong ngành xây dựng. Vào năm này luật xây dựng 2003 chính thức ban hành. Luật có tên đầy đủ là số 16/2003/QH11. Đây là văn bản đầu tiên chính thức điều chỉnh các mối quan hệ ở lĩnh vực đầu tư xây dựng.

Đồng thời trong giai đoạn này các trình sửa đổi điều luật tiếp tục ban hành. Qua từng năm cơ quan thẩm quyền tiếp tục sửa đổi nhằm tạo nên bộ luật hoàn chỉnh. Bao gồm như;

  • Luật nhà ở 2005
  • Luật kinh doanh BĐS 2006
  • Luật Quy hoạch đô thị 2009

Luật xây dựng năm 2014 đến nay

Đến năm 2014 hệ thống pháp luật xây dựng chính thức ra đời nhằm thay thế bộ luật 2003. Bộ luật xây dựng 2014 cải thiện với tính phù hợp và hoàn chỉnh hơn. Luật chủ yếu điều chỉnh quan hệ pháp sinh khi xây dựng. Và  bộ luật mới được ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2014 với tên gọi là luật xây dựng số 50 2014 qh13.

 Luật ban hành sửa đổi năm 2014 đến nay
Luật ban hành sửa đổi năm 2014 đến nay

Trong đó nghị định hướng dẫn luật xây dựng 2014 chủ yếu là:

  • Nghị định 32/2015/NĐ-CP: Quản lý chi phí đầu tư
  • Nghị định 37/2015/NĐ-CP: Hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
  • Nghị định 44/2015/NĐ-CP: Quản lý chất lượng, bảo trì công trình
  • Nghị định 59/2015/NĐ-CP:  Quản lý dự án xây dựng

Ngoài ra năm 2018, Nhà nước ban luật xây dựng 2018. Bộ luật bổ sung thêm một số điều khoản từ luật 2014. Và tổng hợp các quy luật cũ cũng như mới được tổng hợp bằng văn bản 48/VNHN-VPQH hợp nhất.

Vậy nhìn chung quá trình hình thành cho đến nay của luật xây dựng đã trải qua gần 60 năm. Từng bộ luật ra đời đều có những thay đổi, chỉnh sửa với nhiều luật mới.

Nội dung nổi bật của luật xây dựng

Luật luật xây dựng 50 2014 là bộ luật được sử dụng nhiều nhất cho đến nay. Được ban hành vào 1/2015 bộ luật đã cụ thể hóa các quy định trong xây dựng công trình. Dưới đây là 9 điểm nổi bật của luật nhất định bạn phải nắm rõ:

Miễn cấp giấy phép xây dựng

Giấy phép xây dựng là văn bản quan trọng. Văn bản này bất kỳ chủ đầu tư nào cũng phải có để thi công công trình. Đây là văn bản được cấp bởi cơ quan Nhà nước chứng nhận công trình được phép xây dựng. Trong đó theo khoản 2 Điều 89 luật xây dựng 2014 thì vẫn có  một số công trình được miễn cấp phép. Bao gồm:

 Nội dung văn bản luật quy định rõ về việc miễn giấy phép xây dựng
Nội dung văn bản luật quy định rõ về việc miễn giấy phép xây dựng
  • Nhà ở quy mô dưới 7 tầng
  • Xây nhà riêng lẻ tại nông thôn
  • Công trình sửa chữa, cải tạo
  • Thay đổi kiến trúc mặt ngoài không giáp đường trong đô thị
  • Xây dựng công trình thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất,..

Bổ sung hành vi bị cấm trong xây dựng

Một nội dung nổi bật khác của luật xây dựng 2014 là bổ sung những hành vi nghiêm cấm khi xây dựng. Theo luật mới sẽ bổ sung thêm 14 hành vi thay vì 10 hành vi như trước đây. Trong đó đáng chú ý là các hành vi:

  • Sử dụng vật liệu gây nguy hại cho sức khỏe, môi trường
  • Vi phạm quy định an toàn lao động, cháy nổ, an ninh , tài sản,,…
  • Khởi công xây dựng khi chưa đủ điều kiện
  • Sử dụng công trình không đúng mục đích, công năng
  • Xây dựng lấn chiếm diện tích

Điều kiện cấp giấy phép dành cho nhà ở riêng lẻ

Theo điều 93 luật xây dựng 2014 quy định điều kiện cấp giấy phép với nhà ở là đảm bảo phù hợp mục đích sử dụng đất. Tất cả đã được phê duyệt theo quy hoạch đề ra. Việc xây dựng phải đúng chuẩn an toàn cho những công trình kề cận và yêu cầu bảo vệ môi trường.

Đối với thiết kế công trình này phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Nhất là vấn đề sử dụng vật liệu xây dựng đảm bảo yêu cầu công năng. Riêng công trình dưới 3 tầng tổng diện tích sàn thấp hơn 250m2 gia đình có thể tự thực hiện. Tất cả các yếu tố chất lượng, trách nhiệm, môi trường, an toàn đều do gia đình quyết định. Điều này đã được quy định sẵn ở khoản 3 Điều 15 thông tư 15/2016-BXD.  

 Cấp giấy phép xây dựng cho nhà ở riêng lẻ
Cấp giấy phép xây dựng cho nhà ở riêng lẻ

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho cá nhân

Chứng chỉ hành nghề xây dựng là căn cứ xác nhận năng lực hành nghề của cá nhân bất kỳ. Văn bản này do chính cơ quan thẩm quyền xác nhận và cung cấp. Và cá nhân đó phải đạt đáp ứng được các yêu cầu như:

  • Có trình độ chuyên môn cao
  • Kinh nghiệm làm việc tốt
  • Đạt yêu cầu sát hạch
  • Kiến thức pháp luật tốt

Theo nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định chứng chỉ có thời gian 5 năm. Chứng chỉ chia làm 3 loại cụ thể. Trong đó:

  • Hạng 1: Cá nhân có trình độ đại học, kinh nghiệm 7 năm
  • Hạng 2:  Yêu cầu kinh nghiệm 5 năm
  • Hạng 3: Trình độ chuyên môn phù hợp. Kinh nghiệm từ  2 năm trở lên (ĐH), 3 năm trở lên (CĐ –TC).

Hồ sơ cấp chứng chỉ thực hiện tại Điều 55 Nghị định 59/2015/NĐ-CP.

Bảo hành công trình xây dựng

Theo Điều 113, 125 Luật xây dựng 2014, nhà thầu thi công có nghĩa vụ bảo hành công trình. Nhà thầu cung ứng thiết bị phải có trách nhiệm bảo hành thiết bị. Trường hợp đầu tư, xây dựng công trình để bán, cho thuê thì người bán có trách nhiệm bảo hành theo quy định. Đặc biệt điều đáng chú ý là:

Thời gian bảo hành công trình xây dựng

Thời gian bảo hành tùy theo từng công trình xây dựng mà sẽ có sự khác biệt. Trong đó tiêu biểu chẳng hạn như:

  • Công trình mới, cải tạo, nâng cấp: Tối thiểu 12 tháng
  • Công trình cấp đặc biệt, cấp 1: Không ít hơn 24 tháng
  • Hạng mục công trình còn lại: Không ít hơn 12 tháng
  • Riêng đối với nhà ở riêng lẻ thời gian tối thiểu 24 tháng. Đây là thời gian tính từ sau khi hoàn thành xây dựng, nghiệm thu sử dụng.
  • Với nhà chung tư:  Tối thiểu 60 tháng

Mức chi phí bảo hành công trình

Nghị định 46/2015/NĐ-CP đưa ra chi phí bảo hành công trình vốn Nhà nước là 3% đến 5%. Đây là mức giá được tính trên tổng giá trị hợp đồng. Tùy theo từng cấp công trình mà chi phí khác nhau. Đối với những công trình khác thì có thể  tham khảo mức tối thiểu nêu trên

 Bảo hành công trình xây dựng về thời gian, chi phí như thế nào?
Bảo hành công trình xây dựng về thời gian, chi phí như thế nào?

Bổ sung thêm một số loại bảo hiểm xây dựng

Luật xây dựng 2003 được quy chủ yếu 2 loại bảo hiểm khi hoạt động xây dựng. Đầu tiên là bảo hiểm công trình. Tiếp đến là bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Thế nhưng điều 9 luật 2014 đã bổ sung thêm các loại bảo hiểm khác. Trong đó bao gồm như:

  • Bảo hiểm vật tư, vật liệu, thiết bị thi công
  • Bảo hiểm người lao động
  • BH trách nhiệm dân sự với bên thứ ba
  • Bảo hiểm bảo hành công trình

Đây quả thực là điều luật mang đến nhiều tính an toàn cao cho công trình và người lao động. Chính điều này đã mở ra cánh cổng mới nâng cao chất lượng công trình.

Nhà thầu nước ngoài phải xin cấp phép hoạt động

Để tránh tình trạng nhà thầu nước ngoài xây dựng công trình tại lãnh thổ không kiểm soát điều khoản 2 điều 148 đã ra đời. Điều luật này nêu rõ tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được chính quyền cấp phép hoạt động. Và để được cấp phép theo Điều 71 Nghị định 59/2015/NĐ-CP phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có quyết định trúng thầu.
  • Được chọn thầu của chủ đầu tư
  • Có điều kiện năng lực phù hợp công việc nhân
  • Thêm vào đó nhà thầu nước ngoài phải cam kết thực hiện mọi quy định pháp luật Việt Nam

An toàn trong khi công công trình xây dựng

Đối với công trình xây dựng vấn đề an toàn luôn cần đặt lên hàng đầu. Vậy nên Nhà nước đã bổ sung điều luật về an toàn khi xây dựng công trình. Và cụ thể vấn đề này được nêu rõ trong 2 vấn đề sau

Các biện pháp đảm bảo an toàn

Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi thực sự đảm bảo an toàn. Tại công trình xây dựng phải lắp đặt biển báo rõ ràng khi thi công. Xung quanh khu vực công trường phải có rào chắn, trạm gác dễ thấy ngăn cách phạm vi thi công. Đặc biệt nhà thầu phải đưa ra những biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động.

Xử lý công trình khi có dấu hiệu nguy hiểm

Theo Nghị định khi phát hiện công trình có biểu hiện hư hỏng, không an toàn  chủ sở hữu phải:

  • Kiểm tra hiện trạng công trình
  • Tổ chức kiểm định chất lượng
  • Quyết định các biện pháp khẩn cấp
  • Báo cáo ngay chính quyền

Trên đây chỉ là một số điều khoản nổi bật và để tìm hiểu chi tiết hơn bạn hãy Downloads file dữ liệu về. Và để bạn tiết kiệm thời gian tìm kiếm bạn có thể click tải luật xây dựng 2014 file word luật xây dựng 2014 pdf

 Xử lý công trình xây dựng khi xảy ra sự cố
Xử lý công trình xây dựng khi xảy ra sự cố

Năm 2020 ban bố luật sửa đổi hiện hành mới so với 2014

Luật xây dựng thay đổi chính là để khắc phục những hạn chế vẫn còn tồn đọng so với bộ luật cũ. Hiện tại Nhà nước đang dự thảo luật xây dựng 2019 – 2020 lấy ý kiến rộng rãi và công khai trên toàn quốc. Cụ thể khi đặt lên bàn cân so sánh giữa luật hợp nhất (2003, 2014, 2018) và luật mới có sự khác biệt là:

Đối tượng miễn cấp phép xây dựng

Nhìn chung các nội dung của luật xây dựng mới nhất có phần nổi bật hơn. Trong đó điểm sáng nhất của bộ luật là miễn cấp giấy phép xây dựng. Về cơ bản đối với luật sửa đổi mới hiện hành 2020  giữ nguyên các đối tượng từ luật xây dựng 50. Thế nhưng còn bổ sung thêm một số công trình khác so với trước. Bao gồm:

  • Công trình quảng cáo không phải đối tượng được quy định tại pháp luật về quảng cáo
  • Công trình hạ tầng viễn thông

Thời gian cấp giấy phép được rút ngắn

Theo khoản 36 Điều 1 luật xây dựng sửa đổi năm 2020 có sự khác biệt về thời gian cấp giấy phép. Kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng chuẩn cơ quan thẩm quyền phải xem xét hồ sơ cấp giấy trong vòng 20 ngày. Đây là thời gian bao gồm cả:

  • Giấy phép xây dựng có thời hạn
  • Giấy phép xây dựng điều chỉnh
  • Giấy phép di dời

Với thời gian hư trên so với luật xây dựng số 50 đã được rút ngắn khoảng 10 ngày. Còn riêng thời gian cấp giấy phép nhà ở riêng lẻ thì không không thay đổi. Thời gian tối thiểu 15 ngày. 

 Họp bàn công bố sửa đổi luật rút ngắn thời gian cấp phép giấy xây dựng
Họp bàn công bố sửa đổi luật rút ngắn thời gian cấp phép giấy xây dựng

Bỏ quy định về đủ vốn khi khởi công xây dựng công trình

Theo luật xây dựng năm 2014 quy định điều kiện về bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình. Thế nhưng  theo luật sửa đổi năm 2020 thì vấn đề này đã được sửa đổi. Cụ thể khoản 39 Điều 1 luật bổ sung điều kiện khởi công công trình phải đáp ứng các vấn đề sau:

  • Có mặt bằng xây dựng bàn giao tất cả hoặc một phần theo tình hình tiến độ thi công
  • Có giấy phép xây dựng với công trình không được miễn giấy phép.
  • Có bản vẽ thi công thiết kế từng hạng mục công trình. Hoặc công trình khởi công đã quy chuẩn, phê duyệt.
  • Chủ đầu tư  ký hợp đồng cùng nhà thầu thực hiện hoạt động xây dựng liên quan công trình đúng chuẩn quy định pháp luật.
  • Đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường khi thực hiện thi công xây dựng
  • Chủ đầu tư gửi thông báo về ngày khởi công công trình cho cơ quan Nhà nước tại địa  phương. Thời gian gửi tối thiểu 3 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng.

 Một số dự án phải đánh giá tác động môi trường

Khoản 11 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi 2020 đã bổ sung quy định đánh giá sơ bộ về tác động môi trường tới dự án xây dựng. Trong đó những loại dự án cần tiến hành đánh giá sơ bộ về ảnh hưởng môi trường chủ yếu là:

 Luật sửa đổi quy định một số dự án cần đánh giá tác động môi trường
Luật sửa đổi quy định một số dự án cần đánh giá tác động môi trường
  • Dự án quan trọng quốc giá.
  • Dự án nhóm A vốn đầu tư công
  • Dự án PPP theo quy định Pháp luật khi đầu tư theo phức đối tác công tư
  • Dự án thuộc quyền chấp thuận từ Quốc Hội, Thủ Tướng. Tất cả được nêu rõ trong quy định Luật đầu tư.

Tuy nhiên lưu ý với bạn rằng khi xây dựng, thiết kế nhà ở riêng lẻ không cần lập báo cáo. Nhất là:

  • Báo cáo nghiên cứu tính khả thi về xây dựng
  • Báo cáo kinh tế - kỹ thuật

UBND cấp tỉnh được cấp giấy phép cho các công trình đặc biệt

Theo bộ luật xây dựng số 50 2014 thì khi xây dựng công trình đặc biệt cần có sự nhất trí của Bộ xây dựng. Thế nhưng đến bộ luật sửa đổi mới thì UBND cấp tỉnh có thể tự cấp giấy phép. Tiêu biểu là đối với những công trình như: 

  • Công trình có giấy phép xây dựng. Tuy nhiên trừ 3 dạng công trình. Đó là cấp III, IV và nhà ở riêng lẻ
  • Cấp giấy phép cho sở xây dựng, ban quản lý khu công nghiệp. Hoặc là khu chế xuất, công nghệ cao, khu kinh tế cho UBND cấp huyện

Song đây chỉ là bộ luật sửa đổi mới. Hiện theo như chia sẻ từ cơ quan thẩm quyền thì điều khoản này chưa chính thức ban bố. Dự kiến vào ngày 15 tháng 8 năm 2020 mới thực sự có hiệu lực.

Lời kết

Vừa rồi là chi tiết về luật xây dựng 2014 và thông tin hệ luật xây dựng mới nhất. Meeyland mong rằng qua những phân tích trên bạn đã nắm được cho mình những kiến thức bổ ích

Theo: Reatimes.vn
Copy link
Chia sẻ:

Cùng chủ đề

Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét và cho ý kiến 18 nội dung quan trọng

Quy định chi tiết 27 hành vi vi phạm theo Luật Đất đai mới

Đề xuất 6 nhóm chính sách đặc thù, ưu việt thu hút doanh nghiệp

Loạt chính sách kinh tế nổi bật hiệu lực từ tháng 4/2024

Hải Dương chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng khu dân cư hơn 136 tỷ đồng

Những ai cần đổi thẻ căn cước? Thu thập mống mắt, ADN như thế nào?

Quy định mới nhất về căn cứ tính tiền sử dụng đất theo Luật đất đai 2024

Trung ương đồng ý cho ông Võ Văn Thưởng thôi chức Chủ tịch nước

Tin mới cập nhật

Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng lãi suất OMO

43 phút trước

Môi giới bất động sản “chốt” căn nhà gần 7 tỷ đồng trong vài tiếng đăng tin

1 giờ trước

Môi giới dùng chiêu trò làm “nóng ảo” đất nền dù giao dịch hạn chế: Nhà đầu tư cần thận trọng khi xuống tiền!

2 giờ trước

Biến đổi trong hoạt động kinh doanh của ngành chứng khoán

2 giờ trước

Tuổi Dần hợp hướng nào để cuộc sống thuận buồm xuôi gió, tài lộc đầy nhà?

2 giờ trước